PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU Code: Ngày ST: Loại ST: ST kim □ Mổ □ Tên bệnh nhân: Tuổi: Giới: 2. U tuyến: 2.1. Típ HHCA □, típ BHCA □, típ IHCA □, típ UHCA □ Giãn xoang mạch: có □ không □ Viêm: có □ không □ Phản ứng ống: có □ ...
157. Michael T, Yoh Z, Yeh M. M (2018). Tumors of the Liver AFIP Atlas of Tumor Patholog , American Registry of Pathology, 158. Brent K. Larson et al (2017). A Limited Immunohistochemical Panel Can Subtype Hepatocellular Adenomas for Routine Practice. American Journal of Clinical Pathology , 147 ...
88. Yamamoto K, Imamura H., Matsuyama Y et al (2010). AFP, AFP-L3, DCP, and GP73 as markers for monitoring treatment response and recurrence and as surrogate markers of clinicopathological variables of HCC. Journal of gastroenterology, 45 (12), 1272-1282. 89. Uenishi T., Kubo S, Yamamoto T et al ...
20. Munakata T, Nakamura M, Liang Y, et al (2005). Down-regulation of the retinoblastoma tumor suppressor by the hepatitis C virus NS5B RNA-dependent RNA polymerase. Proceedings of the National Academy of Sciences, 102 (50), 18159-18164. 21. Choi S.-H, Hwang S. B, (2006). Modulation of the ...
Bảng so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của các dấu ấn HSP-70, GPC-3 và GS khi sử dụng đơn độc để chẩn đoán phân biệt UTBMTBG và NLS độ cao với các NC của của các tác giả ngước ngoài thấy độ nhạy của GS ở mức trung bình trong ...
Trong chẩn đoán phân biệt các tổn thương NLS với UTBMTBG. Số liệu NC của được báo cáo trong Y văn và trong rất nhiều nghiên cứu khác cho rằng, Arg-1 là dấu ấn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất (>90%) về xác định nguồn gốc ...
Ấn L-FABP (ngay cả khi L-FABP phản ứng mờ nhạt trong tế bào u cũng bị coi là âm tính do cường độ bắt màu yếu tương tự vùng gan không tổn thương), dấu ấn SAA, GS (phản ứng được coi là dương tính với dấu ấn GS khi có hiện tượng ...
Nhập mạch là một cách di căn theo đường mạch máu của UTBMTBG và đã được xác nhận có liên quan đến tỷ lệ tái phát và tỷ lệ sống toàn bộ. Xâm nhập mạch được chia thành xâm nhập mạch máu lớn và xâm nhập mạch máu nhỏ [168]. ...
Quan với các típ của UTTBG khác nhau nhưng không phải tất cả các đặc điểm đều có mối liên quan có ý nghĩa giữa hình thái mô học và các dưới típ như vậy. Cho nên, khi chẩn đoán UTTBG không thể chỉ sử dụng các đặc điểm hình thái ...
Thể gặp phổ biến hơn ở những BN có kích thước u lớn hơn [132]. Nhiều kết quả của NC mới đây đã ủng hộ quan điểm, kích thước khối u là yếu tố tiên lượng độc lập với tỷ lệ sống thêm toàn bộ trong UTBMTBG với bất kể độ ...
Trang 9, Trang 10, Trang 11, Trang 12, Trang 13, Trang 14, Trang 15, Trang 16, Trang 17, Trang 18,