Phạm vi tuyển sinh chính của trường từ vùng 5 đến vùng 7. Việc tuyển sinh đối với 3 vùng nói trên có tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao trình độ văn hóa và phát triển kinh tế, số lượng sinh viên có việc làm của ba vùng này chiếm tỷ lệ cao , phần nào cũng nói lên nhu cầu về giáo viên của các địa phương là rất lớn.
2.1.1.3. Nhu cầu đội ngũ giáo viên trong thời gian tới.
Nhu cầu về giáo viên cho bậc học phổ thông nói chung và bậc học trung học phổ thông nói riêng ở nước ta ngày càng tăng. Đó là xuất phát tự nhiên trong việc tăng dân số dẫn tới việc tăng học sinh phổ thông. Chúng ta đang tiến hành phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, và sẽ không bao lâu nữa, việc phổ cập phổ thông trung học sẽ thành hiện thực, khi đó số lượng học sinh trung học phổ thông sẽ tăng lên gấp 1,5 lần hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu này, Nhà nước phải tăng qui mô đào tạo cho các trường Sư phạm. Đi kèm với nó phải tăng cường đầu tư cho các trường Sư phạm, đặc biệt là các trường Sư phạm trọng điểm.
Tại Hội nghị Giáo dục - Đào tạo khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long ngày 11-01-1999, đã nêu lên thực trạng Giáo dục - Đào tạo, các quan điểm phát triển Giáo dục - Đào tạo khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và phương hướng mục tiêu phát triển Giáo dục - Đào tạo ương khu vực. Có thể xem đây là một trong những yêu cầu bức bách về xu hướng phát triển giáo dục trong những năm sắp tới mà Đảng, Nhà nước, các cấp Chính quyền địa phương và các cơ quan Giáo dục cần quan tâm tổ chức thực hiện. Báo cáo tại hội nghị nêu lên nhiều vấn đề về thực trạng giáo dục hiện nay, trong phạm vi bài này tôi chỉ trích nêu lên những vấn đề liên quan trực tiếp.
Đó là quy mô giáo dục trung học tăng mạnh, đặc biệt là trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tỷ lệ tăng trung bình ở các tính khoảng 20-25%. Ở các bậc học, cấp học phổ thông còn thiếu điều kiện dạy đủ các môn học như kỹ thuật ứng dụng, dạy nghề phổ thông, nhạc, họa, ngoại ngữ, tin học ... Quy mô các loại hình giáo dục không chính qui tăng nhanh, đặc biệt là loại hình bổ túc văn hóa trung học, đại học tại chức. Quy mô Giáo dục - Đào tạo Đại học, cao đẳng cũng tăng nhanh, nhưng chủ yếu là ở cao đẳng sư phạm và đào tạo tại chức.
Đó là tình trạng phổ biến vẫn là thiếu giáo viên ở tất cả các bậc học, ngành học, đặc biệt là giáo viên trung học, giáo viên các môn nhạc, họa, kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học, thể dục...Theo định mức hiện nay toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long còn thiếu khoảng 28.000 giáo viên
các cấp. Trong đó 13.717 giáo viên tiểu học, 10.196 giáo viên trung học cơ sở và 3.846 giáo viên trung học phổ thông. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn còn thấp. Nguồn đào tạo, bồi dưỡng bổ sung đội ngũ giáo viên rất hạn chế, học sinh giỏi không muốn vào các trường sư phạm, không ít học sinh tốt nghiệp các trường sư phạm không muốn công tác ở vùng sâu, vùng xa. Tóm lại theo đánh giá của hội nghị là Đội ngũ giáo viên thiếu và yếu, nhất là ở các bậc học cao, nguồn bổ sung giáo viên hạn chế.
Về phương hướng, Hội nghị cũng đã nêu lên các chỉ tiêu: đến năm 2005 nâng tỷ lệ học sinh trung học bao gồm trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp trong độ tuổi đạt 40- 50%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 25-30% và nâng tỷ lệ sinh viên cao đẳng, đại học trong độ tuổi lên 10%. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu giáo viên các cấp bậc học vào năm 2005.
Khi nghiên cứu "Dự thảo chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2010 phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" (văn bản tổng hợp), chúng tôi cũng nhận ra một số vấn đề liên quan đến việc xác định nhu cầu về việc đào tạo giáo viên cho các địa phương còn thiếu, đặc biệt là một số tỉnh vùng sâu, vùng xa ở phía Nam. Trong dự thảo, phần các giải pháp phát triển Giáo dục Đào tạo, nêu mục phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và đưa ra các số liệu về dự báo số học sinh sinh viên các cấp và dự báo nhu cầu giáo viên theo định mức như sau:
a) Dự báo số học sinh, sinh viên các cấp học
Bảng số: 07
2000 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | |
Mẫu giáo | 2,338,017 | 2,738,882 | 3,086,792 | ||
Tiểu học | 9,442,818 | 7,328,778 | 7,629,162 | 7,725,143 | 7,703,090 |
THCS | 5,979,896 | 5,691,234 | 5,389,873 | 5,983,456 | 6,046,670 |
THPH: PA 1 PA 2 | 2,096,330 2,484,059 | 2,475,794 3,804,470 | 2,318,446 3,755,882 | 2,552,038 4,210,863 | 2,677,203 4,417,384 |
THCN | 281,194 | 506,034 | 824,680 | ||
CĐ &ĐH | 969,403 | 1,162,922 | 1,767,609 | 2,804,680 | 3,948,135 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Đào Tạo, Sử Dụng Giáo Viên Thpt Của Một Số Tỉnh Phía Nam Hiện Nay Và Sự Cần Thiết Phải Đào Tạo Theo Hợp Đồng Giữa Trường Đại
- Một Nguyên Nhân Nữa Cũng Phải Cần Đề Cập Đến, Đó Là Tác Động Của Yếu Tố Thị Trường, Yếu Tố Môi Trường Đến Giáo Dục Đào Tạo:
- Xác Đinh Nhu Cầu Và Khả Năng Kinh Phí Của Địa Phương
- Xây dựng một phương thức cho việc đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo hợp đồng giữa trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam - 7
- Khả Năng Đáp Ứng Của Trường Đại Học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh.
- Kế Hoạch Của Các Địa Phương - Nhu Cầu Đào Tạo Giáo Viên Từng Bộ Môn
Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.
Trong đó: PA 1: theo dự định phân luồng, PA 2: theo ngoại suy xu thế (Phương pháp sơ đồ luồng).
Về đội ngũ giáo viên, dự thảo chiến lược phát triển giáo dục cũng đã đưa ra dự báo về nhu cầu giáo viên theo phương pháp tương quan và phương phá định mức. Trong bài này chúng tôi
chỉ nêu lên dự báo nhu cầu giáo viên theo phương pháp định mức để chúng ta có có biện pháp thực hiện một hữu hiệu hơn.
b) Dự báo nhu cầu giáo viên theo phương pháp định mức:
(22 trẻ em MG/GV; 1.15 GV/lớp tiểu học(30HS); 1.85GV/lớp THCS(40HS);
2.1 GV/lớp THPH (40HS); 20 SV CĐ&ĐH/GV).
2000 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | |
GV Mẫu giáo | 106.273 | 124.494 | 140.316 | ||
GV Tiểu học | 361.974 | 280.936 | 292.451 | 296.130 | 295.285 |
GV THCS | 276.570 | 263.219 | 249.281 | 276.734 | 279.658 |
GVTHPT:PA 1 PA2 | 110.057 130.413 | 129.979 199.735 | 121.718 197.184 | 133.982 221.070 | 140.553 231.913 |
GV THCN | 14.059 | 37.952 | 57.473 | ||
GV CĐ & ĐH | 48.470 | 58.146 | 88.380 | 140.234 | 197.406 |
Việc lập kế hoạch đào tạo và xây dựng chiến lược phát triển giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở khoa học dự báo về số lượng học sinh gia tăng trong thời gian tới, nhu cầu đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất đảm bảo, nguồn nhân lực, nguồn tài chính và các chế độ chính sách hiện hành.v.v...
Trong phạm vi giói hạn của đề tài, chúng tôi chỉ đưa ra dự báo gia tăng số lượng học sinh và nhu cầu giáo viên của các tỉnh phía Nam từ Ninh Thuận trở vào, mà lâu nay Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh được Bộ Giáo dục và Đào tạo phân công phụ trách chính.
Năm 1989 và năm 1999, Nhà nước ta đã tổ chức hai cuộc tổng điều tra dân số, nhằm mục đích xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế văn hóa xã hội. Kết quả đó giúp cho ngành giáo dục đào tạo có nhiều số liệu thông tin quan trọng để lập các dự án phát triển giáo dục.
Sử dụng hàm số để tính tốc độ tăng trung bình hàng năm của học sinh trung học phổ thông, và giáo viên của bậc học đó:
Pt = P0 x ert. Trong đó : Pt: Số liệu năm 1999
P0: Số liệu năm 1989 t: Thời gian
r : Tốc độ tăng trung bình hành năm.
Từ công thức trên ta tính được r. như sau:
ln pt
r p0 t
Bảng: Số học sinh và giáo viên qua hai cuộc tổng điều tra dân số:
(Xếp theo thứ tự qui ước mã tuyển sinh) Bảng số: 09
Tỉnh | Năm 1989 | Năm 1999 | Tốc độ tăng hàng Năm 1998-1999 (%) | ||||
Sô học sinh | Số giáo viên | Số học sinh | Sô giáo viên | SỐ h. sinh | Số giáo viên | ||
1 | TP.HCM | 53.200 | 3.294 | 137.123 | 5.090 | 9,47 | 4,35 |
2 | Bình Phước | 7.600 | 456 | 11.748 | 236 | 14,26 | 4,86 |
3 | Bình Dương | 19..881 | 505 | 14,26 | 4,86 | ||
4 | Ninh Thuận | 7.200 | 446 | 9.224 | 215 | 14,45 | 3,93 |
5 | Bình Thuận | 21.310 | 446 | 14,45 | 3,93 | ||
6 | Tây Ninh | 5.100 | 341 | 17.129 | 479 | 12,12 | 3,40 |
7 | Long An | 8.100 | 535 | 28.754 | 737 | 12,67 | 3,20 |
8 | Đồng Nai | 18.500 | 819 | 53.377 | 1.161 | 10,78 | 3,49 |
9 | Đồng Tháp | 13.100 | 578 | 27.265 | 944 | 7,33 | 4,91 |
10 | An Giang | 9.200 | 519 | 33.785 | 874 | 13,01 | 2,95 |
11 | B.Rịa V.Tàu | 1.700 | 135 | 22.407 | 715 | 25,79 | 16,67 |
12 | Tiền Giang | 11.900 | 811 | 37.339 | 1.089 | 11,43 | 2,95 |
13 | Kiên Giang | 6.100 | 324 | 19.019 | 547 | 11,37 | 5,24 |
14 | Cần Thơ | 16.800 | 526 | 32.223 | 934 | 10,88 | 9,07 |
15 | Sóc Trăng | 17645 | 369 | 10,88 | 9,07 | ||
16 | Vinh Long | 714 | 16.000 | 28.196 | 702 | 10,89 | 4,73 |
17 | Trà Vinh | 19.325 | 444 | 10,89 | 4,73 | ||
18 | Bến Tre | 6.800 | 418 | 30.903 | 886 | 15,14 | 7,51 |
19 | Bạc Liêu | 7.800 | 303 | 10.235 | 271 | 12,01 | 6,05 |
20 | Cà Mau | 15.677 | 284 | 12,01 | 6,05 | ||
Cộng | 189.100 | 10.219 | 593.565 | 16.928 | 11,44 | 5,05 |
(Các tỉnh: Bình Phước, Bình Dương, Ninh Thuận, Bình Thuận, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau, trước năm 1999 là tỉnh ghép, nên số liệu gốc lấy để làm bản tính toán là các tỉnh ghép trước năm 1999)
Nhìn vào bảng trên (biểu 09), chúng ta nhận thấy: trong lo năm (1989-1999) tốc độ gia tăng học sinh là rất cao, bình quân 11,44%/ năm, cao nhất là tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu. Tốc độ tăng trung bình hàng năm đối với giáo viên là trên 5%. Như vậy tốc độ gia tăng trung bình của học sinh lớn hơn 2 lần tốc độ gia tăng trung bình giáo viên bậc học này.
Qua hai cuộc Tổng điều tra dân số, chúng ta lấy được số liệu về học sinh của các tỉnh từ đó căn cứ vào tỷ lệ học sinh THPT trong độ tuổi từ 16 -18. Dùng chương trình điều tra dân số People, ta có được dự báo về sô học sinh của một giai đoạn. Sau đây là các bảng dự báo:
a) Bảng : Dự báo tỷ lệ học sinh đến trường THPH trong độ tuổi.
(Xếp theo thứ tự qui ước mã tuyển sinh) Bảng số:10
Địa phương | Tỷ lệ % Số HS đến trường THPT trong độ tuổi | |||||
1999 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | ||
1 | TP.Hồ Chí Minh | 49.20 | 54.41 | 59.18 | 64.36 | 70.00 |
2 | Bình Phước | 35.99 | 40.41 | 44.50 | 49.01 | 53.98 |
3 | Bình Dương | 44.85 | 50.36 | 55.46 | 61.09 | 67.28 |
4 | Ninh Thuận | 33.90 | 38.06 | 41.92 | 46.17 | 50.85 |
5 | Tây Ninh | 28.95 | 32.51 | 35.81 | 39.43 | 43.43 |
6 | Bình Thuận | 38.06 | 42.73 | 47.06 | 51.83 | 57.09 |
7 | Long An | 36.39 | 40.86 | 45.00 | 49.56 | 54.59 |
8 | Đồng Nai | 48.97 | 54.23 | 59.05 | 64.29 | 70.00 |
9 | Đồng Tháp | 27.20 | 30.54 | 33.63 | 37.04 | 40.80 |
10 | An Giang | 26.87 | 30.17 | 33.22 | 36.59 | 40.30 |
11 | B.RỊa - V.Tàu | 50.91 | 55.76 | 60.15 | 64.89 | 70.00 |
12 | Tiền Giang | 36.28 | 40.73 | 44.86 | 49.41 | 54.42 |
13 | Kiên Giang | 20.15 | 22.62 | 24.92 | 27.44 | 30.22 |
14 | Cần Thơ | 26.91 | 30.22 | 33.28 | 36.65 | 40.37 |
15 | Bên Tre | 40.15 | 54.09 | 49.66 | 54.69 | 60.23 |
16 | Vinh Long | 43.59 | 48.94 | 53.90 | 59.37 | 65.38 |
17 | Trà Vinh | 30.33 | 34.06 | 37.51 | 41.31 | 45.50 |
18 | Sóc Trăng | 23.01 | 28.05 | 33.08 | 39.01 | 46.01 |
19 | Bạc Liêu | 21.70 | 26.46 | 31.21 | 36.81 | 43.41 |
20 | Cà Mau | 25.32 | 30.86 | 36.40 | 42.93 | 50.64 |
Trên cơ sở tỷ lệ học sinh trong độ tuổi chúng ta có thể ước lượng số học sinh trong độ tuổi sẽ đến trường THPT theo bảng dưới đây:
b) Bảng: Ước lượng số học sinh bậc THPH đến trường trong giai đoạn 2000-2020
(Xếp theo thứ tự qui ước mã tuyển sinh) Bảng số :11
Địa phương | 2000 | 2005 | 2010 | 2015 | 2020 | |
1 | TP.Hồ Chí Minh | 157,691 | 160,739 | 175,374 | 182,806 | 196,991 |
2 | Bình Phước | 15,272 | 23,542 | 30,326 | 34,914 | 47,867 |
3 | Bình Dương | 23,857 | 26,875 | 27,320 | 26,448 | 32,247 |
4 | Ninh Thuận | 12,913 | 16,122 | 21,438 | 20,162 | 24,363 |
5 | Tây Ninh | 22,267 | 26,063 | 25,955 | 22,616 | 29,339 |
6 | Binh Thuận | 27,703 | 35,486 | 47,300 | 43,037 | 47,507 |
7 | Long An | 34,504 | 38,522 | 40,254 | 37,483 | 46,932 |
8 | Đồng Nai | 70,690 | 80,473 | 83,721 | 84,557 | 82,328 |
9 | Đồng Tháp | 32,718 | 37,193 | 37,491 | 33,913 | 46,744 |
10 | An Giang | 40,542 | 48,748 | 48,291 | 44,900 | 61,394 |
11 | B.Rịa - V.Tàu | 28,888 | 33,539 | 35,371 | 32,998 | 39,132 |
12 | Tiền Giang | 44,806 | 47,052 | 44,508 | 41,372 | 50,489 |
13 | Kiên Giang | 22,822 | 29,702 | 31,282 | 28,527 | 37,953 |
14 | Cần Thơ | 38,667 | 42,408 | 42,390 | 36,142 | 48,075 |
15 | Bến Tre | 37,083 | 40,776 | 36,428 | 30,409 | 38,583 |
16 | Vinh Long | 33,835 | 34,343 | 30,344 | 24,394 | 30,434 |
17 | Trà Vinh | 23,190 | 26,634 | 25,617 | 23,292 | 35,496 |
18 | Sóc Trăng | 21,174 | 24,974 | 24,893 | 21,039 | 31,765 |
19 | Bạc Liêu | 12,282 | 15,293 | 14,867 | 11,551 | 18,533 |
20 | Cà Mau | 19,596 | 28,863 | 28,721 | 22,491 | 33,081 |
Cộng | 720,500 | 817,349 | 851,890 | 793,051 | 979,254 |
Và căn cứ vào số lượng học sinh, chúng ta lại dự báo được nhu cầu về đội ngũ giáo viên để đáp ứng sự gia tăng của học sinh và trường lớp.
c) Bảng : Dự báo nhu cầu giáo viên THPT giai đoạn 2000 - 2020
(Số giáo viên được tính trên giả định tỷ lệ người trong độ tuổi đi học sẽ tăng gấp 2 lần tỷ lệ năm 1999 như trong biểu số 08.)
(Xếp theo thứ tự qui ước mã tuyển sinh) Bảng số :12
Địa phương | Số liệu Gốc 1999 | Nhu cầu giáo viên | Số cần đào tạo hàng năm | ||||
2005 | 2010 | 2015 | 2020 | ||||
1 | TP.HCM | 5,090 | 7501 | 8184 | 8521 | 9193 | 365 |
2 | Bình Phước | 236 | 1099 | 1415 | 1629 | 2234 | 103 |
3 | Bình Dương | 505 | 1254 | 1275 | 1234 | 1505 | 64 |
4 | Ninh Thuận | 215 | 752 | 1000 | 941 | 1137 | 51 |
5 | Tây Ninh | 479 | 1216 | 1211 | 1055 | 1369 | 58 |
6 | Bình Thuận | 446 | 1656 | 2207 | 2008 | 2217 | 99 |
7 | Long An | 737 | 1798 | 1879 | 1749 | 2190 | 94 |
8 | Đồng Nai | 1,162 | 3755 | 3907 | 3479 | 3842 | 166 |
9 | Đồng Tháp | 944 | 1736 | 1750 | 1583 | 2181 | 90 |
10 | An Giang | 874 | 2275 | 2254 | 2095 | 2865 | 124 |
11 | B.RỊa V.Tàu | 715 | 1565 | 1651 | 1540 | 1826 | 77 |
12 | Tiền Giang | 1,089 | 2196 | 2077 | 1931 | 2356 | 97 |
13 | Kiên Giang | 547 | 1386 | 1460 | 1331 | 1771 | 77 |
14 | Cần Thơ | 934 | 1979 | 1978 | 1687 | 2244 | 93 |
15 | Bến Tre | 886 | 1903 | 1700 | 1419 | 1801 | 73 |
16 | Vinh Long | 702 | 1603 | 1416 | 1138 | 1420 | 58 |
17 | Trà Vinh | 444 | 1243 | 1195 | 1087 | 1656 | 73 |
18 | Sóc Trăng | 369 | 1165 | 1162 | 982 | 1482 | 65 |
19 | Bạc Liêu | 271 | 714 | 694 | 539 | 865 | 37 |
20 | Cà Mau | 284 | 1347 | 1340 | 1050 | 1544 | 69 |
Cộng | 16,929 | 38,143 | 39,755 | 36,998 | 45,698 | 1,933 |
Căn cứ vào nhiệm vụ của nhà Trường và nhu cầu của các địa phương về việc liên kết đào tạo giáo viên theo địa chỉ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và nắm các số liệu cần thiết, phục vụ cho việc nghiên cứu.
Bằng việc gởi công văn tới các Sở Giáo dục và Đào tạo, nêu rõ mục đích yêu cầu cung cấp số liệu liên quan đến việc xây dưng kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên cho từng điạ phương. Và qua một số chuyến đi thực tế về địa phương chúng tôi đã có các số liệu sau:
• Về lãnh đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chúng tôi gửi thư góp ý về "Đào tạo giáo viên cho các địa phương" và đã nhận được thư trả lời của các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tao. Chúng tôi gửi cho 18 Sở Giáo dục và Đào và cho tới giờ phút này chúng tôi mới nhận được 13 thư trả lời. Tuy chưa đầy đủ nhưng để kịp thời có những số liệu cần thiết chúng tôi vẫn tổng hợp lại để nghiên cứu:
Thống kê phiếu góp ý của cán bộ lãnh đạo các sở giáo dục và đào tạo:
Câu 1: Trong vòng 5 năm tới địa phương của đồng chí cần thêm bao nhiêu giáo viên phổ thông (ghi rõ từng cấp Tiểu học, Trang học cơ sở, Trung học phổ thông):
Trả lời: ( Tổng hợp cả 13 phiếu trả lời)
a) Tiểu học: 1.500 : b) Trung học cơ sở:5.809 ; c)Trung học phổ thông: 5.630
Câu 2: Hiện nay địa phương quý đồng chí đang thiếu nhất các giáo viên dạy môn gì?
Hầu hết các ý kiến trả lời những bộ môn còn thiếu nhiều giáo viên: Toán; Lý; Hóa; GDTC; GDCD; Nhạc; Họa
Câu 3: Trong vòng 5 năm tới địa phương đồng chí thiếu nhất là giáo viên dạy môn gì ?
Hầu hết các ý kiến trả lời những bộ môn còn thiếu nhiều giáo viên: Toán; Lý; Hóa; GDTC; GDCD; Nhạc; Họa.
Câu 4: Lãnh đạo địa phương của đồng chí có kế hoạch lấy nhân sự từ nguồn nào để đào tạo giáo viên bổ sung cho lực lượng giáo viên thiếu nêu trên:
a) Học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học: | 11/13 |
b) Các giáo viên trung học cơ sở: | 7/13 |
c) Tuyển giáo viên từ các nguồn khác: | 0/13 |