Cơ sở pháp lý để xây dựng CTĐT trong hình thức LKĐT:
- “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2014 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT là văn bản quy định rõ nhất về tổ chức đào tạo theo HCTC”. Quy chế bao gồm 5 chương 29 điều, trong đó quy định rõ về hoạt động đào tạo theo HCTC với các nội dung cơ bản như: phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; chương trình giáo dục; học phần và tín chỉ; thời gian hoạt động giảng dạy; đánh giá kết quả học tập; thời gian và kế hoạch đào tạo; đăng ký nhập học; tổ chức lớp học; đăng ký khối lượng học tập; tổ chức thi; cách tính điểm và đánh giá học phần; thực tập cuối khóa; xét công nhận tốt nghiệp...
Tại Điều lệ trường Cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn “ban hành kèm theo Quyết định số: 1792/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn và quy chế hoạt động của trường cũng thể hiện rõ: Chương trình đào tạo của nhà trường có mục tiêu rõ ràng, được cụ thể hóa phù hợp với yêu cầu đào tạo cho từng bậc học, được xây dựng trên cơ sở phù hợp với chương trình khung của Bộ GD&ĐT ban hành; chuẩn đầu ra về: mục tiêu tri thức, kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm, thái độ, nhân cách người học, vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp và khả năng phát triển năng lực của người học” [10].
Mục tiêu của CTĐT được thể hiện theo nội dung và cấu trúc và được đảm bảo bằng quá trình thiết kế CTĐT. “Các khoa chuyên môn chịu trách xây dựng chương trình đào tạo của từng ngành, nghề theo từng trình độ đào tạo thuộc khoa mình quản lý hoặc do Hiệu trưởng giao, Tổ chức biên soạn đề cương chi tiết các môn học, mô- đun, tín chỉ liên quan bảo đảm tính thống nhất, tránh chồng chéo giữa các môn học, mô-đun, tín chỉ” [10] của CTĐT hoặc giữa các trình độ đào tạo. Phòng đào tạo có nhiệm vụ quản lý chương trình, giáo trình đào tạo, kể cả liên kết đào tạo chính quy thuộc nguồn ngân sách Nhà nước cấp, đảm bảo theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp với sự biến động của thực tiễn, cập nhật các chương trình đào tạo mới phù hợp với định hướng và xu thế phát triển của xã hội.
Sau mỗi kỳ học, Hội đồng trường sẽ chỉ đạo các khoa, bộ môn họp để triển khai cho bộ môn thảo luận về đề cương chi tiết các học phần đã giảng dạy để bổ sung, chỉnh sửa. Việc bổ sung, chỉnh sửa được thực hiện theo đúng quy trình: bộ môn họp thảo luận có văn bản đề nghị bổ sung, chỉnh sửa, khoa chủ quản tổ chức nghiệm thu, trình Hiệu trưởng phê duyệt sau đó các bộ môn triển khai thực hiện.
Thông qua khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển CTĐT của trường qua ý kiến đánh giá của 96 CBQL, GV và nhân viên nhà trường, tác giả thu được kết quả sau:
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý chương trình đào tạo
Mức độ đánh giá | Điểm | Xếp loại | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
Xây dựng CTĐT cho các chuyên ngành phù hợp với khung chương trình do Bộ LĐ-TB&XH ban hành | 2 | 2.08 | 8 | 8.3 | 69 | 71.9 | 17 | 17.71 | 3.05 | 3 |
Các nhà quản lý, giảng viên và người SDLĐ được tham gia xây dựng CTĐT | 30 | 31.25 | 42 | 43.8 | 22 | 22.9 | 2 | 2.08 | 1.96 | 2 |
CTĐT được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ ĐT và chương trình giáo dục khác | 13 | 13.54 | 38 | 39.6 | 25 | 26.0 | 20 | 20.83 | 2.54 | 2 |
Chương trình đào tạo được thanh tra, giám sát nhằm đảo bản nâng cao chất lượng đào tạo | 11 | 11.46 | 25 | 26.0 | 32 | 33.3 | 28 | 29.17 | 2.80 | 2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Liên Kết Đào Tạo
- Giới Thiệu Khái Quát Về Trường Cao Đẳng Nghề Dtnt Bắc Kạn
- Thực Trạng Quản Lý Liên Kết Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Nghề Dtnt Bắc Kạn
- Mức Độ Quản Lý Hoạt Động Kiểm Tra, Đánh Giá
- Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Trong Công Tác Quản Lý Hoạt Động Liên Kết Đào Tạo
- Tổ Chức Xây Dựng Hệ Thống Các Văn Bản Đồng Bộ Giữa Nhà Trường Và Các Đơn Vị Liên Kết Trong Công Tác Quản Lý Mục Tiêu, Chương Trình, Kế Hoạch
Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.
Qua bảng trên cho thấy việc xây dựng CTĐT cho các chuyên ngành phù hợp với chương trình khung của Bộ LĐ-TB&XH ban hành đã được nhà Trường thực hiện tương đối tốt và có trên 70% ý kiến đánh là tốt, 17,71% đánh giá rất tốt, chỉ có 2.1% đánh giá chưa tốt. Tuy nhiên, việc các nhà quản lý, GV và người SDLĐ được tham gia xây dựng CTĐT chỉ được đánh giá ở mức trung bình với 31.25% ý kiến đánh giá không tốt do việc họp thảo luận xây dựng CTĐT, đề cương chi tiết chưa có sự tham gia, đóng góp ý kiến từ phía các nhà tuyển dụng, người sử dụng lao động mà chỉ được xây dựng từ phía các GV giảng dạy. Về khía cạnh “Nội dung CTĐT
được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt theo hướng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác” còn 13.51% ý kiến cho rằng chưa tốt. Việc xác định các khối kiến thức được thực hiện theo tỷ lệ, khối kiến thức chung chiếm 20%, khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp chiếm 80%; CTĐT chưa thực sự mềm dẻo, còn ít các học phần cho SV lựa chọn theo khả năng của người học và nhu cầu của nhà tuyển dụng. Ở hầu hết các ngành, các học phần tự chọn chỉ chiếm khoảng 3% cấu trúc toàn bộ chương trình, không tính môn học tự chọn của học phần bổ sung thay thế khóa luận tốt nghiệp. Do vậy khi xây dựng CTĐT Trường cần bổ sung thêm học phần tự chọn cho SV có nhiều cơ hội lựa chọn những học phần yêu thích.
Việc thanh tra, giám sát CTĐT được nhà trường đã cơ bản tuân thủ theo đúng quy định nên nhận được trên 62.5% ý kiến đánh giá tốt và rất tốt, chỉ có 11.46% cho rằng Trường cần thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ này.
2.3.4. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong hoạt động giảng dạy của giáo viên Đối với hình thức phối hợp đào tạo, liên kết với các trường cao đẳng khác, nhà trường vẫn quản lý hoạt động giảng dạy của GV thông qua 3 nội dung chính: “Quản lý việc giảng viên thực hiện quy chế đào tạo, quản lý việc giảng viên sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học và quản lý đánh giá kết quả giảng dạy
của giảng viên”.
Giảng viên tham gia giảng dạy tại Trường đều phải tuân thủ các quy chế và quy định liên quan đến công tác giảng dạy được Bộ GD&ĐT, Bộ LĐ-TB &XH quy định tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, quy định của các cơ quan Nhà nước và Trường ban hành: như quy định chế độ làm việc đối với giảng viên; quy định về nghiên cứu khoa học đối với GV của Trường. GV phải đảm bảo tuân thủ tuyệt đối lịch giảng dạy đã được phân công, giảng dạy theo đúng giáo trình môn học và đề cương chi tiết của tiết học đã chuẩn bị và được phê duyệt bởi người có thẩm quyền.
Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy Phòng Đào tạo kết hợp với các khoa, bộ môn lập và chuyển lịch trình giảng dạy theo mẫu chi tiết cho từng môn học, từng GV cho từng đối tượng cụ thể. Trên cơ sở lịch giảng được phân công, GV đã thực hiện công việc giảng dạy của mình. Nhà trường quản lý việc giảng dạy của GV căn cứ vào lịch trình giảng dạy và quá trình giảng dạy thực tế của GV, Phòng Đào tạo phối hợp với Phòng Công tác sinh viên thường xuyên kiểm tra đột xuất việc thực hiện lịch trình giảng dạy của các của GV nhằm tăng cường giám sát chất lượng giảng dạy.
Quản lý việc giảng viên sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: nội dung giảng dạy cho từng môn học được thể hiện trong đề cương chi tiết
môn học. Đầu học kỳ, các bộ môn gửi đề cương chi tiết môn học theo mẫu chung về Phòng Đào tạo. Căn cứ vào lịch trình giảng dạy, GV được phân công có trách nhiệm viết giáo án dựa trên giáo trình và các tài liệu tham khảo cho từng đối tượng giảng dạy cụ thể. Giáo án, giáo trình phải được Hội đồng Khoa học và đào tạo nhà trường hoặc Hội đồng khoa, bộ môn thông qua về nội dung. GV thực hiện giảng dạy đúng theo nội dung của giáo trình, giáo án đã được thông qua.
Phòng Đào tạo đã kết hợp với các khoa lập thời khoá biểu để phân công GV giảng dạy, thời gian giảng dạy, số tiết trong mỗi buổi giảng cho từng học kỳ và từng đối tượng cụ thể cho GV. Trước 1 tuần trước khi kết thúc môn học, các bộ môn gửi báo cáo danh sách GV tham gia giảng dạy chính thức cho Phòng Đào tạo. Khi kết thúc môn học, các bộ môn tổng hợp và báo cáo số giờ giảng của từng GV (gồm cả trợ giảng) cho Phòng Đào tạo.
Quản lý đánh giá kết quả giảng dạy của giảng viên được Nhà trường tổ chức định kỳ hàng năm thông qua công tác đánh giá, bình chọn giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp Bộ. Công tác đánh giá được thực hiện nghiêm túc, công khai, minh bạch từ cấp bộ môn, khoa và thông qua Hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, đảm bảo công bằng giữa các thành viên được đánh giá. Thực hiện chủ trương của nhà trường, các khoa đã lập kế hoạch chi tiết và định kỳ tổ chức thao giảng, dự giờ, kiểm tra giảng dạy nhằm đánh giá và góp ý cho hoạt động giảng dạy của GV, nhất là đối với các GV trẻ.
Về quản lý nội dung và tổ chức giảng dạy của GV cũng được nhà trường quán triệt kiểm tra thường xuyên qua quá trình duyệt giảng, dự giảng thường xuyên và đột xuất đảm bảo sự khách quan qua đó kiểm tra thực tế chất lượng giảng dạy của GV theo đúng mục tiêu, nội dung, chương trình môn học đồng thời giúp đỡ giảng viên trong việc tiếp cận thông tin, khai thác và sử dụng hiệu quả các phương tiện vật chất hiện có.
Về đánh giá kết quả giảng dạy của GV cũng được nhà trường chú ý. Quá trình đánh giá chất lượng giảng dạy được Hội đồng giảng các cấp đánh giá trong đó chỉ có Hội đồng giảng cấp trường đánh giá tương đối chính xác và khách quan còn Hội đồng giảng cấp khoa vẫn mang tính hình thức, chung chung và chất lượng chưa cao. Ngoài ra còn căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên khi kết thúc học kỳ để đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nội dung giảng dạy của GV. Đồng thời còn có sự tham gia đánh giá của sinh viên thông qua các phiếu điều tra khảo sát về đánh giá môn học.
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong hoạt động giảng dạy của giáo viên
Mức độ đánh giá | Điểm | Xếp loại | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
Quản lý lập kế hoạch giảng dạy | 1 | 0.6 | 34 | 21.3 | 72 | 45.0 | 53 | 33.13 | 3.11 | 3 |
Quản lý lịch giảng dạy và và thông báo cho học viên | 3 | 1.9 | 15 | 9.4 | 114 | 71.3 | 28 | 17.50 | 3.04 | 3 |
QL nội dung giảng dạy của GV | 6 | 3.8 | 32 | 20.0 | 86 | 53.8 | 36 | 22.50 | 2.95 | 3 |
Quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV (Phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy) | 25 | 15.6 | 49 | 30.6 | 50 | 31.3 | 36 | 22.50 | 2.61 | 2 |
Quản lý công tác đánh giá kết quả giảng dạy của GV định kỳ và đột xuất | 11 | 6.9 | 5 | 3.1 | 101 | 63.1 | 43 | 26.88 | 3.10 | 3 |
Quản lý hồ sơ lưu | 5 | 3.1 | 7 | 4.4 | 78 | 48.8 | 70 | 43.75 | 3.33 | 3 |
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, các nội dung quản lý được phần đông số ý kiến đánh giá thực hiện tốt bao gồm: công tác quản lý lập kế hoạch giảng dạy (với 78.13% đánh giá tốt và rất tốt), quản lý lịch giảng và thông báo tới học viên (với 88.75% đánh giá tốt và rất tốt) nhưng vẫn còn 11.25% đánh giá chưa thực sự tốt là do đối với một số giảng viên giảng dạy theo hình thức liên kết đặt lớp đào tạo, giảng viên đến từ một địa điểm xa bị lỡ xe hoặc có công tác đột xuất nhưng quá trình thông tin cho lớp học còn chậm dẫn đến nhiều khi học viên phải chờ đợi giảng viên, thậm chí có những hôm đến lớp rồi sau đó phải ra về vì giáo viên có việc đột xuất không thể đến giảng dạy được. Về quản lý nội dung giảng dạy nhận được 76.25% ý kiến khảo sát đánh giá tốt và rất tốt. Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của giảng viên bao gồm phương pháp và hình thức tổ chức giảng dạy chỉ được
đánh giá ở mức trung bình - tốt. Lý do được các khách thể khảo sát đưa ra là do quá trình giảng dạy giáo viên còn nặng về lý thuyết và sử dụng phương pháp giảng bài truyền thống, chưa lấy học viên là trung tâm. Phần lớn trong thời lượng giảng dạy, giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình, hình thức nghe - giảng là chủ yếu.
2.3.5. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong học tập, thực hành của học viên
Trong quan điểm và chiến lược đào tạo của Trường luôn lấy người học đặt ở vị trí trung tâm. Mọi hoạt động của nhà trường đều bắt nguồn từ HS, SV và xoay quanh HS, SV. Bởi thế, công tác quản lý liên kết đào tạo trong học tập, thực hành của sinh viên được Nhà trường hết sức quan tâm. Tại trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn, công tác quản lý sinh viên được thực hiện đúng nội quy, quy chế hiện hành của Bộ LĐ-TB& XH, thông tư Số: 17/2017/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2017 Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong trường trung cấp, trường cao đẳng, Nhà trường đã phân công, phân cấp rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong việc quản lý hoạt động học tập, thực hành của HS, SV.
- Ban Giám hiệu chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý chung hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh, sinh viên toàn trường.
- Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý đào tạo: lập kế hoạch giảng dạy của năm học, tổ chức đăng kí học trong từng kỳ học cho HS, SV, phối hợp với các khoa sắp xếp thời khóa biểu cho sinh viên; phối hợp với phòng Quản trị thiết bị điều phối phòng học đảm bảo cho hoạt động giảng dạy, học tập được tiến hành một cách bình thường.
- Phòng Công tác HS, SV trực tiếp quản lý sinh viên toàn trường về các mặt rèn luyện đạo đức, tác phong, thực hiện nếp sống văn minh, nội quy học đường, phòng chống các tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; xây dựng phương hướng kế hoạch, nội dung chương trình, biện pháp công tác, các phương thức hoạt động của học viên, sinh viên theo từng chủ đề vào thời gian thích hợp từng học kỳ, từng năm học; giải quyết các vấn đề liên quan đến khen thưởng, kỉ luật, chế độ chính sách cho sinh viên.
- Đội ngũ GV chủ nhiệm, cố vấn học tập của các lớp có vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý học tập của sinh viên. GV chủ nhiệm có nhiệm vụ hướng dẫn cho sinh viên nắm vững các quy chế đào tạo của nhà trường; tư vấn cho HS, SV về chương trình, mục tiêu học tập; hướng dẫn HS, SV xây dựng kế hoạch học tập, đăng kí học phần; hướng dẫn cho HS, SV phương pháp học tập, nghiên cứu, tư vấn cho sinh viên hướng giải quyết khi gặp khó khăn trong quá trình học tập, nghiên
cứu; thường xuyên theo dõi kết quả học tập của HS, SV, nhắc nhở khi thấy kết quả học tập của HS, SV giảm sút; căn cứ vào tình hình học tập của sinh viên mà tư vấn, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của từng em.
Bảng 2.7. Quản lý hoạt động liên kết đào tạo trong học tập, thực hành của học viên
Mức độ đánh giá | Điểm | Xếp loại | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | |||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |||
Quản lý tổ chức lớp học | 6 | 3.8 | 11 | 6.9 | 96 | 60.0 | 47 | 29.38 | 3.15 | 3 |
Quản lý hoạt động học tập của HS, SV trên giờ lên lớp | 13 | 8.1 | 19 | 11.9 | 82 | 51.3 | 46 | 28.75 | 3.01 | 3 |
Quản lý hoạt động tự học của HS, SV ngoài giờ lên lớp | 35 | 21.9 | 47 | 29.4 | 43 | 26.9 | 35 | 21.88 | 2.49 | 2 |
Quản lý việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường đối với HS, SV | 15 | 9.4 | 27 | 16.9 | 86 | 53.8 | 32 | 20.00 | 2.84 | 2 |
Quản lý công tác đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng nghề nghiệp cho người học | 11 | 6.9 | 5 | 3.1 | 101 | 63.1 | 43 | 26.88 | 3.10 | 3 |
Quản lý quy chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật của HS, SV | 23 | 14.4 | 59 | 36.9 | 43 | 26.9 | 35 | 21.88 | 2.56 | 2 |
Quản lý tổ chức thực hành, thực tập nghề | 1 | 0.6 | 11 | 1.25 | 112 | 70.0 | 36 | 22.50 | 3.14 | 3 |
Qua kết quả khảo sát thu được ở bảng trên cho thấy, hoạt động tổ chức quản lý lớp học, quản lý hoạt động học của người học trên lớp và quản lý thực tập nghề nghiệp, thực hành được các khách thể khảo sát đánh giá khá tốt. Công tác quản lý việc chấp hành nội quy, quy chế của nhà trường đối với HS, SV được đánh giá ở mức trung bình - tốt do còn nhiều trường hợp học viên bị đình chỉ học tập do vi phạm quy chế thi, … Quản lý hoạt động tự học của HS, SV ngoài giờ lên lớp vẫn bị đánh giá chưa tốt do hiện nay nhà trường chưa thực sự quan tâm đến hoạt động tự học của HS, SV ngoài giờ lên lớp. Nhà trường cũng chưa tổ chức được những buổi học, buổi sinh hoạt ngoài giờ cho các em học viên các khóa và các trình độ để nâng cao những kiến thức về nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp và những kỹ năng mềm khác phục vụ cho nghề nghiệp sau này của HS, SV.
Công tác quản lý quy chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật của học sinh được thực hiện ở mức trung bình do hạn chế trong quy chế khen thưởng. Nguyên nhân
của điều này là do hạn chế khách quan về nguồn kinh phí đào tạo hạn hẹp, nhà trường chưa được đầu tư và phát triển quỹ khen thưởng cho HS, SV chỉ dừng lại ở việc khen thưởng kết quả học tập cuối mỗi năm cho học viên có thành tích học tập đạt loại giỏi trở lên.
2.3.6. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
Trong quy trình hoạt động đào tạo của trường nói chung, hoạt động liên kết đào tạo nói riêng, hoạt động kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt quan trọng, cung cấp những thông tin về mức độ đạt được mục tiêu đào tạo và các thông tin phản hồi từ người học, giúp giảng viên và nhà trường điều chỉnh cách dạy và giúp học sinh - sinh viên chủ động tổ chức quá trình học tập của mình để đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất. Kiểm tra, đánh giá thúc đẩy hoạt động dạy và học theo phương pháp tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của phương thức đào tạo lấy người học là trọng tâm, nâng cao chất lượng đào tạo và hội nhập quốc tế.
Để công tác đánh giá kết quả LKĐT được thực hiện đúng thì khi thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của người học, nhà trường đã thực hiện như sau:
- Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi và quy trình ra đề thi đảm bảo khách quan, có khả năng đánh giá toàn diện kiến thức người học, đề thi có thêm những vấn đề mà giảng viên giao cho sinh viên tự học để kiểm tra khả năng tự học, tự nghiên cứu của SV.
- Tổ chức thi, chấm thi và đánh giá kết quả một cách khách quan. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV phản ánh kiến thức SV đã tích lũy được đồng thời có tác động trở lại với quá trình học tập. Nếu đánh giá khách quan, công bằng thì tạo động lực cho SV phấn đấu, học tập tuy nhiên nếu ngược lại thì sẽ tạo ra thành tích giả, gây ra tác động tiêu cực đối với quá trình đào tạo.
Để quản lý tốt hoạt động đánh giá kết quả liên kết đào tạo, trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn đã xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên một cách chi tiết; quy định nội dung đánh giá rõ ràng và có thang điểm đánh giá cụ thể đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của GV và các bộ phận liên quan trong đánh giá kết quả đào tạo.Việc đánh giá đã được duy trì và giữ vững nề nếp cả công tác kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất người dạy, người học nhằm đảm bảo nề nếp dạy và học, đảm bảo qui chế đào tạo theo qui định của Bộ LĐTB&XH, Bộ GD&ĐT.
“Kết quả học tập của SV được đánh giá sau từng học kì theo các tiêu chí sau:
- Điểm trung bình học kì là điểm trung bình có trong số của các học phần mà SV đăng kí trong học kì đó, với trọng số là tín chỉ tương ứng của học phần.