CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM
2.1. THỰC TIỄN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TP.HCM (SGDCK TP.HCM)
2.1.1. Tổng quan về SGDCK TP.HCM – 8 năm hình thành và phát triển
Năm 2000, trước yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế và thực hiện mục tiêu đến năm 2020 phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, với các điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các kinh nghiệm và mô hình TTCK trên thế giới, TTCK Việt Nam đã ra đời. Sự ra đời của TTCK Việt Nam được đánh dấu bằng việc thành lập, khai trương hoạt động Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) vào ngày 20/07/2000 và chính thức tổ chức phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
Qua 7 năm hoạt động, với sự tăng trưởng của thị trường và hội nhập với TTCK thế giới, TTGDCK TP.HCM đã được Chính phủ ký Quyết định 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007 chuyển đổi thành Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (SGDCK TP.HCM). Ngày 08/08/2007, TTGDCK TP.HCM chính thức chuyển đổi thành mô hình SGDCK. SGDCK TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoạt động theo luật Chứng khoán, luật Doanh nghiệp, điều lệ của SGDCK và các quy định có liên quan khác của pháp luật. Việc chuyển đổi mô hình đã nâng SGDCK TP.HCM lên một vị thế tương xứng với các SGDCK khác trong khu vực và quốc tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập với TTCK khu vực và thế giới của SGDCK TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung.
SGDCK TP.HCM có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
a. Quyền hạn
- Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, quy chế về giao dịch chứng khoán, quy chế về công bố thông tin và quy chế thành viên giao dịch sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
- Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM;
- Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của SGDCK trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư;
- Chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện
niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại SGDCK TP.HCM;
- Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch, giám sát hoạt động giao dịch
chứng khoán của các thành viên giao dịch tại SGDCK TP.HCM;
- Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại SGDCK TP.HCM;
- Cung cấp thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết;
- Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
- Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của thành viên giao dịch khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
b. Nghĩa vụ
- Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả;
- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
- Thực hiện công bố thông tin về giao dịch chứng khoán, thông tin về tổ chức niêm yết tại SGDCK TP.HCM, thông tin về CTCK, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và thông tin giám sát hoạt động của TTCK;
- Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng/chống các hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và TTCK;
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK cho nhà đầu tư;
- Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường hợp SGDCK gây thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức SGDCK TP.HCM
Qua hơn 9 năm hoạt động, TTCK Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới về vốn hóa thị trường, phát huy tích cực vai trò là một kênh huy động vốn trung dài hạn, là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình minh bạch hóa hoạt động của doanh nghiệp. Cho đến nay, SGDCK TP.HCM đã đạt những thành quả rất đáng khích lệ.
400,000
350,000
300,000
250,000
200,000
150,000
100,000
50,000
0
GIÁ TRỊ VỐN HÓA THỊ TRƯỜNG (TỶ ĐỒNG)
364,425
169,346
147,967
986 1,570 2,436 2,370 4,237
7,390
MARKET CAPITALIZATION (Vnd Bil.)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
NĂM - YEARS
Giá trị vốn hóa thị trường: tăng dần qua các năm. Đặc biệt, mức giá trị này tăng vọt vào năm 2006 và 2007 với tổng mức vốn hóa thị trường đạt 147.967 tỷ đồng và 364.425 tỷ đồng (tương đương 22.7% GDP và 40% GDP). Tuy nhiên, vào năm 2008, giá trị này giảm còn 169.346 tỷ
đồng, tương đương giảm 53.53% so với năm 2007.
Hoạt động quản lý niêm yết: nâng cao số lượng và chất lượng của các công ty niêm yết luôn là mục tiêu hàng đầu của SGDCK TP.HCM qua các năm. Khi mới đi vào hoạt động, SGDCK TP.HCM chỉ có 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch. Số lượng chứng khoán niêm yết tăng dần qua các năm, trong đó nổi bật nhất là giai đoạn cuối năm 2006 - đầu năm 2007, hoạt động
niêm yết diễn ra sôi động với sự tăng
SỐ LƯỢNG CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
68
170
NUMBERS OF LIS TING SECURITIES
4
- Cổ phiếu (Stocks)
- Chứng chỉ quỹ (Fund's certificates)
- Trái phiếu (Bonds)
trưởng mạnh mẽ cả về chất và lượng của thị trường. Chỉ riêng trong tháng 12/2006 đã có hơn 460 triệu cổ phiếu của 50 công ty cổ phần đăng ký niêm yết và giao dịch (gấp gần 2,5 lần khối lượng niêm yết tại thời điểm 31/12/2005). Đến ngày 30/09/2009,
SGDCK TP.HCM đã có 173 cổ phiếu, 04 chứng chỉ quỹ và 65 trái phiếu đang được
niêm yết và giao dịch tại Sở.
Tổng số lượng chứng khoán phát hành tính đến ngày 31/09/2009 là 7,980,162,684 chứng khoán (trong đó có 7,583,191,859 cổ phiếu; 252,055,530 chứng chỉ quỹ; 144,915,295 trái phiếu) với tổng giá trị niêm yết là 78,470.58 tỷ đồng. Một số doanh nghiệp sau một thời gian niêm yết trên SGDCK TP.HCM, thu hút được sự chú ý của nhà đầu tư quốc tế, đã và đang có kế hoạch niêm yết và huy động vốn trên các sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài như công ty cổ phẩn sữa Việt Nam (VNM), công ty cổ phần Mirae (KMR).
Số lượng công ty niêm yết gia tăng đã đóng góp tích cực cho việc huy động vốn của các doanh nghiệp, mở ra nhiều sự lựa chọn cho các nhà đầu tư. Do đó, thu hút được sự quan tâm của giới đầu tư trong nước và quốc tế. Nếu như năm 2000, số lượng tài khoản giao dịch chỉ vỏn vẹn 2.997 tài khoản thì đến ngày 31/09/2009, số lượng tài khoản giao dịch mở tại các CTCK thành viên đã lên tới 747.061 tài khoản, trong đó có
734.111 tài khoản trong nước và 12.950 tài khoản nước ngoài.
Bảng 2.1: Tổng hợp số liệu TTCK tại SGDCK TP.HCM qua các năm
(*): Số liệu tính đến ngày 31/09/2009
2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 (*) | |
Số lượng Công ty Niêm yết | 5 | 11 | 20 | 22 | 26 | 32 | 106 | 138 | 170 | 173 |
Số lượng Công ty chứng khoán | 7 | 8 | 9 | 11 | 13 | 13 | 21 | 62 | 91 | 97 |
Số lượng Tài khoản | 2.997 | 8.774 | 13.651 | 16.502 | 21.616 | 31.316 | 106.393 | 349.402 | 531.350 | 747.061 |
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng) | 986 | 1.570 | 2.436 | 2.370 | 4.237 | 7.390 | 147.967 | 364.425 | 169.346 | 490.629 |
VNIndex cuối năm | 206,83 | 235,04 | 183,33 | 166,94 | 239,29 | 307,50 | 751,77 | 927,02 | 315.62 | 580.90 |
KLGD bình quân (triệu CK) | 0,050 | 0,130 | 0,157 | 0,215 | 0,992 | 1,406 | 4,401 | 9,634 | 13,895 | 38,466 |
GTGD bình quân (tỷ đồng) | 1,40 | 6,85 | 4,50 | 12,14 | 79,50 | 107,08 | 348,70 | 990,50 | 622,90 | 1.358,45 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sgdck Kse, Kofex, Kosdaq Hợp Nhất Thành Sở Giao Dịch Hàn Quốc Krx.
- Quy Định Liên Quan Đến Hoạt Động Giao Dịch, Thành Viên, Niêm Yết, Giám Sát, Công Bố Thông Tin Và Thanh Toán Bù Trừ Ckps Tại Krx
- Quy Định Về Thanh Toán Bù Trừ: Nhằm Đảm Bảo Khả Năng Thanh Toán
- Sự Cần Thiết Ra Đời Quyền Chọn Cổ Phiếu Tại Sgdck Tp.hcm:
- Điều Kiện 3: Cơ Sở Hạ Tầng Kỹ Thuật Và Công Nghệ, Gồm 2 Yếu Tố
- Đề Xuất Quy Định Liên Quan Đến Hoạt Động Giao Dịch, Thành Viên, Niêm Yết, Giám Sát, Công Bố Thông Tin Và Thanh Toán Bù Trừ
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nguồn: Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM
Hoạt động quản lý giao dịch: tính từ phiên giao dịch đầu tiên (28/07/2000) đến ngày 31/09/2009, SGDCK TP.HCM đã tổ chức thành công 2.129 phiên giao dịch. Tổng khối lượng chứng khoán giao dịch đạt trên 14,7 tỷ chứng khoán, tương ứng với giá trị trên 2.760 ngàn tỷ đồng. Bình quân đạt 1.296 tỷ đồng trên một phiên giao dịch. Bên cạnh đó, SGDCK TP.HCM đã tổ chức thành công trên 200 cuộc đấu giá thu về số tiền hơn 49 ngàn tỷ đồng; trong đó có các đợt IPO lớn của nhiều tập đoàn, tổng công ty và doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực xương sống của nền kinh tế như: Tập đoàn bảo hiểm Bảo Việt, Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam (PVFC), Tổng công ty cổ phần phân đạm và hóa chất dầu khí (DPM), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)…đánh dấu tiến trình cổ phần hóa có sự chuyển biến lớn về chất. Theo tiến trình cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nước, trong thời gian tới sẽ tiếp tục có những đợt IPO lớn, đảm bảo cung
cấp thêm cho TTCK những hàng hoá chất lượng cao.
Đối với hoạt động quản lý thành viên: không ngừng gia tăng về số lượng, quy mô và chất lượng dịch vụ. Từ 7 CTCK thành viên năm 2000, đến ngày 31/09/2009, SGDCK TP.HCM đã có 97 CTCK thành viên với tổng vốn điều lệ đạt hơn 22 ngàn tỷ đồng, trong đó một số công ty có mức vốn điều lệ lớn như CTCK Sài Gòn, CTCK Á Châu (ACBS), CTCK Sacombank (SBS)…Trong những năm qua, các CTCK cũng đã tích cực thực hiện công tác tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, phát hành cổ phiếu, tổ chức bán đấu giá cổ phần. Những hoạt động này đã góp phần thúc đẩy công tác tạo hàng hoá cho TTCK.
Công tác giám sát các thành viên tham gia thị trường và giám sát các hành vi giao dịch của nhà đầu tư: cũng đặc biệt được chú trọng. SGDCK TP.HCM không ngừng hoàn thiện cơ chế và phương pháp giám sát, vận hành hiệu quả hệ thống kiểm tra, giám sát nhằm đem lại sự công bằng, ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các chủ thể khác trên thị trường. SGDCK TP.HCM đã áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, kết hợp với việc tăng cường giám sát tuân thủ đối với các đối tượng công ty niêm yết, công ty quản lý quỹ, CTCK thành viên…Qua đó, Sở đã phát hiện, cảnh cáo và xử lý các giao dịch vi phạm về chứng khoán và TTCK như giao dịch thao túng thị trường, giao dịch nội gián và các vi phạm về chế độ công bố thông tin…
Đồng thời, SGDCK TP.HCM luôn đánh giá cao sự đầu tư đối với công tác phát triển công nghệ thông tin. Nhằm từng bước nâng cấp hệ thống giao dịch trên TTCK tập trung, giảm tắc nghẽn trong giao dịch, ngày 30/7/2007, SGDCK TP.HCM đã áp dụng phương thức khớp lệnh liên tục và triển khai thành công hình thức giao dịch trực tuyến vào ngày 12/01/2009. Đây là phương thức giao dịch hiệu quả, tiến tiến; đáp ứng yêu cầu phát triển; nâng cao tính thanh khoản và lợi ích thiết thực cho các thành viên tham gia thị trường. Ngoài ra, giao dịch trực tuyến góp phần tăng tính minh bạch trong việc nhận/đặt lệnh; hạn chế tối đa lỗi giao dịch; tăng cường tính thanh khoản và tăng hiệu quả trong giao dịch chứng khoán.
Hoạt động công bố thông tin thị trường chiếm vị trí khá quan trọng trong việc xây dựng một TTCK công khai, minh bạch. SGDCK TP.HCM đã thực hiện tốt việc công bố thông tin ra công chúng theo quy định thông qua các kênh thông tin của Sở bao gồm bản tin thị trường hàng ngày, trang thông tin điện tử. Nhằm tạo ra một môi trường đầu tư công bằng, cung cấp kịp thời các thông tin, dữ liệu cần thiết cho các nhà đầu tư, SGDCK TP.HCM tiến hành nâng cấp và đổi địa chỉ trang thông tin điện tử cũng như tăng số trang bản tin thị trường từ 8 lên 12; và hiện nay là 24 trang.
Với mục tiêu hội nhập với thị trường tài chính chứng khoán trong khu vực và trên thế giới, SGDCK đã và đang là đầu mối hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho các CTCK thành viên và các thành viên tham gia thị trường tiếp cận với những kiến thức và công nghệ tiên tiến trên thế giới thông qua các cuộc hội thảo, các khóa huấn luyện ngắn hạn được tổ chức thường xuyên. Tính đến nay, SGDCK TP.HCM đã ký 15 biên bản hợp tác ghi nhớ (MOU) với các tổ chức và SGDCK trên thế giới như SGDCK Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, London, Ba Lan, Thượng Hải, Hồng Kông, Singapore, Praha…Nổi bật là sự kiện tháng 03/2008, SGDCK TPHCM là nhiệm kỳ chủ tịch cuộc họp CEO các SGDCK khu vực ASEAN và sự kiện tháng 04/2008, SGDCK TP.HCM được kết nạp làm thành viên của Hiệp hội các SGDCK Châu Á - Thái Bình Dương. Hiện nay, SGDCK TP.HCM đã cùng với 5 SGDCK trong khu vực bao gồm Thái Lan, Singapore, Phillipines, Indonesia và Malaysia nghiên cứu mô hình liên kết giao dịch nhằm tăng cường giao dịch trong khối ASEAN, tăng cường sự hiện diện của thị trường vốn ASEAN trên trường quốc tế và tăng thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước ngoài. Các SGDCK nước ngoài, các tổ chức và cá nhân nước ngoài cũng xem SGDCK TP.HCM là nơi tìm hiểu thông tin về TTCK Việt Nam nói chung.
Ngoài ra, SGDCK TPHCM còn đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và tuyên truyền phổ biến kiến thức. Sở đã cử nhiều cán bộ viên chức sang học tập, nghiên cứu tại một số TTCK nước ngoài như Thái Lan, Malaysia, Singapore, Úc, cũng như phối hợp với các tổ chức mời các chuyên gia nước ngoài về Việt Nam để huấn luyện. Sở cũng chủ trì hoặc phối hợp với các công ty, tổ chức nước ngoài tổ chức nhiều hội thảo về tài chính, chứng khoán như hội thảo về IPO trên TTCK
Hong Kong, phát hành ra công chúng trên TTCK Hoa Kỳ, diễn đàn tài chính doanh nghiệp của Luxembourg.
Nhìn chung, SGDCK TP.HCM đã đạt được các mục tiêu, chương trình, kế hoạch đề ra trong từng năm. Trong thời gian sắp tới, TTCK hứa hẹn nhiều cơ hội mới cũng như đặt ra nhiều thách thức cho SGDCK TP.HCM. Do đó, SGDCK TP.HCM sẽ tiếp tục nỗ lực phát huy vai trò của mình trong việc quản lý, tổ chức và điều phối thị trường một cách an toàn, hiệu quả để trở thành một tổ chức tài chính mạnh, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp và phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam.
2.1.2. Diễn biến chỉ số VN Index và sự thăng trầm của TTCK
Chỉ số VN Index là chỉ số phản ánh sự biến động giá chứng khoán nói chung trên TTCK tại SGDCK TP.HCM. Mục đích chính của việc xây dựng chỉ số giá này là nhằm dự đoán các xu thế thị trường, làm cơ sở cho các quyết định mua hoặc bán chứng khoán tại từng thời điểm nhất định.
Qua hơn 9 năm hình thành và phát triển, TTCK Việt Nam đã có những diễn biến tương đối phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Biến động giá cổ phiếu được phản ánh rõ nét qua biến động chỉ số VN Index. Nổi bật là 2 giai đoạn đỉnh cao của lợi nhuận và rủi ro:
Giai đoạn 1 (2000 – 2003):
Thời gian đầu hình thành TTCK cuối năm 2000 và đầu năm 2001, chỉ số VN Index có mức tăng kỷ lục. Gần 1 năm hoạt động, chỉ số đã tăng từ 100 điểm lên 571.04 điểm vào ngày 25/06/2001, tương đương trên 471%. Và cũng chỉ hơn 1 năm sau đã giảm từ 571.04 điểm xuống 130.90 điểm vào ngày 24/10/2003, tương đương giảm trên 77%.