54
triển năng lực chung, năng lực chuyên biệt của bộ môn và định hướng thái độ, hành động đúng cho các em. Vì vậy, việc vận dụng tốt các PPDH nhằm phát triển năng lực HS là một giải pháp quan trọng và cấp bách để thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
Việc thực hiện đổi mới PPDH nói chung, PPDH nhằm phát triển năng lực HS vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ của GV. Để làm được điều này, đòi hỏi một quá trình lâu dài và sự nhạy bén của GV cả về nhận thức và cách thức vận dụng. Vì vậy, GV phải không ngừng trau dồi kiến thức chuyên ngành sâu rộng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và góp phần trực tiếp cải tiến và nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
2.1.6.2. Ý nghĩa
Với vai trò quan trọng như trên, nên việc vận dụng PPDH nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong môn Lịch sử có ý nghĩa trên cả ba mặt:
Về kiến thức: Vận dụng hiệu quả PPDH nhằm phát triển năng lực HS góp phần quan trọng giúp HS nhận thức được hệ thống kiến thức cơ bản, cốt lõi của khoa học lịch sử.Trên cơ sở phát hiện được các sự kiện lịch sử tiêu biểu, tái tạo được những hình ảnh chân thực, sinh động của quá khứ lịch sử (biểu tượng lịch sử điển hình), làm cơ sở để hình thành được những khái niệm trung tâm. Đồng thời, giúp HS biết vận dụng các thao tác của tư duy (so sánh, phân tích, tổng hợp, nhận xét, đánh giá, liên hệ) để xâu chuỗi, liên kết phát hiện ra những quy luật và rút ra những bài học kinh nghiệm quý giá từ quá khứ lịch sử. Qua đó, hiểu sâu sắc kiến thức đã học và biết vận dụng chúng một cách linh hoạt trong học tập và cuộc sống.
Phát triển năng lực cho học sinh trong học tập lịch sử là cách dạy học mà giáo viên tạo ra các tình huống học tập để giúp học sinh khám phá và chiếm lĩnh kiến thức một cách tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo. Trong quá trình học tập, HS không chỉ lĩnh hội kiến thức có sẵn hay kiến thức do GV mang lại, mà quan trọng hơn là GV phải tổ chức cho HS cách tự học để chủ động chiếm lĩnh kiến thức trên cơ sở sử dụng linh hoạt các thao tác của tư duy lịch sử.
Vận dụng PPDH nhằm phát triển năng lực, giúp HS mở rộng, củng cố, khắc sâu kiến thức cơ bản về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật ở mức độ cao hơn. Qua đó, các em hiểu được quá trình phát triển của lịch sử dân tộc, những chuyển biến của các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, thấy được quy luật tất yếu trong tiến trình đi lên của loài người. Trên cơ sở đó làm giàu thêm vốn tri thức, hình thành thế giới quan cho các em.
55
Ví dụ, khi dạy bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI-XVIII (Lịch sử lớp 10), mục 1 - Tình hình nông nghiệp ở các thế kỉ XVI-XVIII, GV nêu vấn đề và yêu cầu HS thảo luận, tìm ra câu trả lời: Sự khác nhau giữa tình hình nông nghiệp Đại Việt thế kỉ XVI-XVIII với tình hình nông nghiệp thế kỉ X-XV. Để giải quyết vấn đề, trước hết GV hướng dẫn HS theo dõi mục 1 trong SGK, tìm hiểu ý nghĩa hai câu thơ của nhân dân thời Lê thế kỉ XV: “Đời vua Thái Tổ, Thái Tông.
Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn”.
Trên cơ sở nghiên cứu nội dung SGK, kết hợp với khả năng ghi nhớ và phân tích, các em sẽ tái hiện lại kiến thức bài trước về sự phát triển nông nghiệp thế kỉ X- XV, hưng thịnh nhất là thời Lê sơ. Khi so sánh với nông nghiệp thế kỉ XVI-XVIII, HS sẽ phát hiện ra sự khác nhau về sự phát triển nông nghiệp hai giai đoạn này và tự đặt câu hỏi Vì sao nông nghiệp thế kỉ XVI-XVIII lại sa sút nghiêm trọng như vậy? Câu hỏi đó sẽ kích thích tư duy HS để tìm câu trả lời cho câu hỏi đặt ra. Đó là do tình hình chính trị không ổn định, chiến sự xảy ra liên miên giữa hai Đàng, nhà nước không quan tâm đến sản xuất nông nghiệp, mất mùa đói kém xảy ra ở nhiều nơi.
Qua ví dụ trên, không chỉ giúp HS hệ thống được kiến thức lịch sử và mối liên hệ lôgic giữa bài học trước đó với bài mới mà các em đang học, mà còn phát triển năng lực nhận thức một vấn đề lịch sử từ sự tái hiện kiến thức HS tìm ra bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch sử thông qua so sánh, phân tích, lý giải giữa hai thời kì thế kỉ X-XV và thế kỉ XVI-XVIII.
Về năng lực: việc vận dụng PPDHLS nhằm phát triển năng lực học sinh sẽ hình thành và phát triển năng lực chung, cũng như năng lực chuyên biệt của bộ môn Lịch sử. Đồng thời, góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất, nhân cách tốt đẹp cho HS. Đặc biệt là khả năng nhận thức và vận dụng kiến thức lịch sử đã học để chiếm lĩnh kiến thức mới và góp phần đánh giá, liên hệ, giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống. Mục tiêu của PPDH nhằm phát triển năng lực HS trong môn Lịch sử là PP dạy HS học hiệu quả, phù hợp với khả năng, sở trường của cá nhân HS. Vì vậy, cùng với quá trình nhận thức (trang bị và chiếm lĩnh), HS được hình thành và phát triển một hệ thống kĩ năng cơ bản, cần thiết trong học tập bộ môn Lịch sử như kĩ năng sưu tầm, khai thác và sử dụng tư liệu; kĩ năng sử dụng SGK; kĩ năng khai thác và sử dụng các phương tiện trực quan; kĩ năng ghi nhớ, hình dung, tưởng tượng, tái hiện; phát triển kĩ năng tư duy logic (so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, phản biện…). Đặc biệt, là kĩ năng vận dụng kiến thức, phát hiện, đề xuất và giải quyết các vấn đề trong học tập lịch sử (điều tra, thu thập, xử lý thông tin, nêu dự kiến giải quyết vấn đề,
56
lựa chọn giải pháp phù hợp nhất…) và thực tiễn cuộc sống hiện nay. Đó là cơ sở để hình thành các năng lực: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, năng lực diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ…cho HS.
Ví dụ, khi dạy bài 25: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa dưới triều Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) (Lịch sử lớp 10), mục 1 - Xây dựng và củng cố bộ máy nhà nước- chính sách ngoại giao, với nội dung, cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng 1831- 1832, GV nêu câu hỏi: Nêu nội dung và phân tích ý nghĩa của cuộc cải cách hành chính Minh Mạng. Để giúp HS giải quyết vấn đề này, GV hướng dẫn các em theo dõi SGK kết hợp quan sát Lược đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Minh Mạng và Lược đồ hành chính Việt Nam hiện nay để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt. Sau khi HS trả lời được nội dung của cuộc cải cách, GV tiếp tục hướng dẫn HS giải thích ý nghĩa của cuộc cải cách. Khi quan sát song song hai lược đồ như vậy các em sẽ so sánh và nêu được giá trị to lớn cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng, đặt cơ sở cho sự phân chia tỉnh, huyện ngày nay. Như vậy, qua ví dụ trên giúp HS phát triển được một số kĩ năng tư duy quan trọng như: kĩ năng so sánh, phân tích, đánh giá, liên hệ và kĩ năng khai thác kiến thức qua lược đồ, cũng như khả năng trình bày một nội dung lịch sử.
Trong Bài 11:“Tâu Âu hậu kì trung đại” (Lịch sử lớp 10), thông qua cuộc tranh luận giả định giữa thủy thủ đoàn của C. Côlômbô với các thổ dân da đỏ châu Mĩ về “Quá trình khai hóa văn minh của những người da trắng”, học sinh được hình thành các kĩ năng và tư duy phản biện như không có thành kiến, biết lắng nghe và có thể chấp nhận ý kiến trái ngược với mình, đề cao giá trị công bằng, tôn trọng bằng chứng và lí lẽ, thích sự rõ ràng chính xác, biết xem xét các quan điểm khác nhau và sẽ thay đổi quan điểm khi sự suy luận cho thấy phải làm như vậy. Đồng thời có khả năng tranh luận: đưa ra các lí lẽ với các bằng chứng hỗ trợ. Tư duy phản biện bao gồm cả việc nhận dạng, đánh giá và xây dựng các lí lẽ, xem xét vấn đề từ nhiều phương diện khác nhau: người có tư duy phản biện cần phải tiếp cận hiện tượng từ nhiều quan điểm khác nhau.
-Về phẩm chất: Lịch sử là bộ môn có vị trí và ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Theo đó, vận dụng hiệu quả PPDH nhằm phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cho HS như: truyền thống dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước; thái độ trân trọng và biết ơn những người có công với đất nước; thái độ tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập; có tinh thần nhân ái; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội; có ý chí vượt khó, khắc phục khó khăn trong học tập và trong cuộc sống; định hướng hành động đúng đắn với sự phát triển của tương lai.
Từ việc tìm hiểu và nhận thức về lịch sử, học sinh hiểu sâu sắc và biết quý trọng giá trị của lao động chân chính, tự nhận thức và trau dồi cho bản thân những giá trị cốt lõi của cuộc sống. Đồng thời, là cơ hội để giáo viên phát triển cho học sinh năng lực làm việc độc lập, khả năng thẩm định, đánh giá các vấn đề lịch sử và liên hệ, gắn kết với thực tiễn cuộc sống.
Ví dụ, khi dạy bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến thế kỉ XVI- XVIII (Lịch sử lớp 10), mục 2 Đất nước bị chia cắt, GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân và biểu hiện và hậu quả của tình trạng đất nước bị chia cắt. Bài học nào rút ra cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Để giúp HS giải quyết vấn đề, GV yêu cầu HS đọc SGK kết hợp với tư liệu lịch sử về âm mưu thâu tóm quyền lực của Trịnh Kiểm con rể của Nguyễn Kim, các em sẽ tự tìm ra đáp án câu trả lời. Qua đó, phát triển năng lực tư duy lịch sử, đặc biệt là việc rút ra bài học lịch sử phát triển cho HS năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.
2.1.7. Các năng lực cần phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông
Dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh là quá trình lâu dài, trải qua nhiều bài học, ở các cấp học và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đối với bộ môn Lịch sử ở trường THPT cần hình thành và phát triển cho HS một hệ thống năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi xác định những năng lực chung sau đây cần hình thành và phát triển cho HS:
2.1.7.1.Các năng lực chung cần hình thành và phát triển trong quá trình DHLS
Bảng 2.1. Biểu hiện các năng lực chung trong dạy học lịch sử
Biểu hiện trong môn Lịch sử | |
Năng lực tự chủ và tự học | - Chủ động sưu tầm, phân loại và sử dụng tài liệu vào học tập. - Tự đọc và phát hiện kiến thức cơ bản trong SGK Lịch sử. - Khai thác được các phương tiện trực quan để học tập chủ động. - Trình bày được một vấn đề LS theo ý hiểu của bản thân. - Chủ động trả lời được câu hỏi và tự đặt câu hỏi. - Tự lập kế hoạch ôn tập, củng cố và mở rộng kiến thức. |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo | - Khả năng nhận thức và giải quyết một vấn đề lịch sử. - Vận dụng các thao tác tư duy (so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa…) để giải quyết nhiệm vụ học tập. - Xác định và giải quyết được mối liên hệ, sự tác động giữa các sự kiện lịch sử. - Lựa chọn được cách giải quyết một vấn đề lịch sử hay các tình huống đặt ra trong thực tiễn một cách tối ưu. - Nhận xét, rút ra bài học kinh nghiệm từ những quá khứ lịch sử. |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhận Xét Chung Về Các Công Trình Đã Công Bố, Những Vấn Đề Luận Án Kế Thừa Và Tiếp Tục Giải Quyết
- Quan Niệm Về Năng Lực Và Phát Triển Năng Lực Học Sinh Trong Môn Lịch Sử
- Phân Loại Phương Pháp Dạy Học Lịch Sử Nhằm Phát Triển Năng Lực Học Sinh
- Biểu Đồ Về Thực Trạng Sử Dụng Phương Pháp Dạy Học Lịch Sử
- Nội Dung Cơ Bản Của Chương Trình Lịch Sử Trung Học Phổ Thông
- Các Phương Pháp Dạy Học Môn Lịch Sử Nhằm Phát Triển Năng Lực Học Sinh Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
- Xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và cách thức hợp tác. - Biết tổ chức làm việc theo nhóm để giải quyết một vấn đề LS. - Biết cách trình bày ý tưởng cả nhân và trao đổi thảo luận trong nhóm, chủ động đề xuất giải quyết nhiệm vụ học tập. - Biết tôn trọng sự khác biệt, thấu cảm thái độ của người khác và khả năng chia sẻ trách nhiệm khi giải quyết một vấn đề LS. - Biết tiếp thu, góp ý và hỗ trợ nhau thực hiện nhiệm vụ học tập. | |
Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) | - Khai thác Internet (thông tin tư liệu, tranh ảnh, bản đồ, phim tư liệu…) để tìm kiếm nội dung những kiến thức lịch sử. - Sử dụng phần mềm dạy học như sơ đồ tư duy, Powerpoint để trình bày nội dung lịch sử. |
Năng lực tính toán | - Sử dụng thống kê toán học trong học tập bộ môn Lịch sử như vẽ sơ đồ, biểu đồ, đồ thị lịch sử. |
Như vậy, mỗi môn học trong nhà trường phổ thông đều phải có trách nhiệm góp phần phát triển hệ thống năng lực chung, cốt lõi cho HS, tùy thuộc vào đặc trưng nội dung và thế mạnh của bộ môn.
2.1.7.2. Các năng lực chuyên biệt của môn Lịch sử cần phát triển cho học sinh
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy học môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay là hình thành và phát triển cho HS một hệ thống các năng lực chuyên biệt của bộ môn Lịch sử. Xung quanh vấn đề này có nhiều quan niệm và cách phân chia khác nhau của các nhà giáo dục lịch sử. Tiêu biểu là các tác giả Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Đinh Ngọc Bảo, căn cứ vào đặc trưng của kiến thức lịch sử, đặc điểm nhận thức lịch sử của HS và đặc điểm của quá trình dạy học lịch sử, đã lựa chọn và phân thành những năng lực chuyên biệt của bộ môn lịch sử như sau:
Năng lực sưu tầm và xử lý thông tin về sự kiện lịch sử.
Năng lực tái hiện quá khứ lịch sử.
Năng lực xác định mối liên hệ của các sự kiện lịch sử.
Năng lực tư duy lịch sử
Năng lực đánh giá, giải thích sự kiện theo quan điểm lịch sử.
Năng lực giải quyết một vấn đề lịch sử.
Năng lực vận dụng kiến thức lịch sử.
Những năng lực trên là biểu hiện cụ thể của các nhóm năng lực mà Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lịch sử năm 2018 [21;7-8] đã xác định:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Nhận diện và sử dụng tư liệu lịch sử: phân biệt được các loại hình tư liệu lịch sử, hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập; tái hiện và trình bày lịch sử: mô tả, trình bày quá
trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể.
- Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: HS giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử.
- Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: HS biết nhận xét, đánh giá, rút ra được bài học lịch sử và khả năng kết nối quá khứ với hiện tại, biết vận dụng kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo và khả năng xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời.
Như vậy, trên thực tế hiện nay mặc dù có nhiều cách phân loại các năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho HS trong môn Lịch sử, nhưng đều có quan điểm thống nhất rằng, các năng lực chuyên biệt phải phản ánh được đặc trưng của môn học và đặc điểm nhận thức lịch sử của HS cũng như quy luật chung của quá trình nhận thức.
Trên cơ sở những phân tích trên, chúng tôi xác định tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển năng lực chuyên biệt môn Lịch sử, làm cơ sở để xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, vận dụng PPDH nhằm phát triển năng lực học sinh hiệu quả nhất.
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá các mức độ phát triển năng lực môn Lịch sử
Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | |
Năng lực tìm hiểu lịch sử | Khả năng tìm hiểu lại sự kiện (đơn lẻ), nhân vật lịch sử đã xảy ra. | Khả năng tìm hiểu lại sự kiện (phức tạp), nhân vật lịch sử đã xảy ra. | Khả năng tìm hiểu được mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. |
Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử | Khả năng lí giải, so sánh, phân tích; phản biện các sự kiện, nhân vật, nhận định, luận điểm lịch sử trong một thời kì lịch sử. | Khả năng lí giải, so sánh, phân tích; phản biện các sự kiện, nhân vật, nhận định, luận điểm lịch sử giữa các thời kì lịch sử. | Khả năng lí giải, so sánh, phân tích; phản biện các sự kiện, nhân vật, nhận định, luận điểm lịch sử. Từ đó, rút ra được các nhận xét, đánh giá. |
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học | Khả năng biết vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết một vấn đề thực tiễn đặt ra. | Khả năng vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. | Khả năng thành thục vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra. |
Hệ thống các năng lực chuyên biệt của môn lịch sử được xác định trong
60
Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 là căn cứ để tác giả lựa chọn, sử dụng và phối hợp các PPDH trong quá trình DHLS ở trường THPT. Qua đó, phát triển năng lực HS và thực hiện được mục tiêu môn học.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng chung việc dạy và học lịch sử ở trường trung học phổ thông hiện nay
Lịch sử là một môn học quan trọng và bắt buộc trong các trường phổ thông hiện nay, việc dạy và học lịch sử tại trường phổ thông có nhiều thuận lợi cũng như còn nhiều khó khăn.
2.2.1.1. Thuận lợi
Phần lớn những thầy, cô giáo giảng dạy tâm huyết, kiến thức chuyên môn vững vàng, phương pháp giảng dạy hiệu quả, tích cực. Nhiều giáo viên không ngại khó khăn, với đam mê nghề nghiệp đã đem tình yêu môn lịch sử đến với các em học sinh. Các cấp quản lí giáo dục đều có những biện pháp để khuyến khích và nâng cao chất lượng dạy học lịch sử trong nhà trường. Đại đa số các em học sinh đều bộc lộ niềm yêu thích đối lịch sử cũng như việc học tập lịch sử ở trong các nhà trường.
2.2.1.2. Khó khăn
Chất lượng dạy học môn Lịch sử vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tương xứng với vị trí môn học. Tâm lí coi môn Lịch sử là môn phụ vẫn xuất hiện trong suy nghĩ của nhiều phụ huynh, học sinh, thậm chí là cả những người làm trong ngành giáo dục. Yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức dạy học để đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 theo hướng tiếp cận năng lực và phát triển phẩm chất học sinh cũng là một thách thức không nhỏ đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên.
2.2.2. Thực trạng vận dụng phương pháp trong dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh trong trường trung học phổ thông.
2.2.2.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp điều tra
- Mục đích điều tra
+ Tìm hiểu thực trạng nhận thức và vận dụng phương pháp dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh của giáo viên trong trường THPT. Qua đó, kiểm chứng lí luận về phương pháp dạy học làm căn cứ đề xuất các biện pháp, yêu cầu, qui trình vận dụng phương pháp dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh và triển khai thực nghiệm sư phạm ở lớp 10.
+ Tìm hiểu về nhận thức, sự hứng thú và mong muốn của các em học sinh về phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Đối tượng điều tra, khảo sát
61
Từ năm 2015, 2016, chúng tôi tiến hành điều tra giáo viên và học sinh thuộc các trường THPT ở cả ba miền Bắc - Trung - Nam của đất nước. Việc tiến hành điều tra khảo sát được tiến hành nhiều nhất ở các tỉnh, thành phố như: Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Thành phố Hà Nội, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Sóc Trăng, Cà Mau.
Đối tượng phỏng vấn trực tiếp là các học sinh, giáo viên tham gia dạy thực nghiệm và các thầy, cô giáo cùng tổ chuyên môn với giáo viên tham gia dạy thực nghiệm cho đề tài. Phần lớn giáo viên tham gia dạy thực nghiệm và đối chứng cho đề tài là những giáo viên có kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, sẵn sàng đổi mới để nâng cao hiệu quả bộ môn.
- Nội dung điều tra:
+ Tìm hiểu nhận thức của giáo viên về phát triển năng lực trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Thực tiễn việc vận dụng các phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá trong môn Lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh.
+ Tìm hiểu nhận thức, đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của việc phát triển năng lực trong môn lịch sử. Mong muốn của các em về hình thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong học tập môn Lịch sử cũng như sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn.
+ Mức độ hứng thú của học sinh; những khó khăn mà học sinh gặp phải khi tham gia các giờ học lịch sử nhằm hình thành và phát triển năng lực.
- Phương pháp điều tra
Những nội dung mong muốn được thể hiện dưới dạng câu hỏi trong phiếu điều tra gửi trực tiếp cho giáo viên và học sinh. Hệ thống câu hỏi điều tra (Phụ lục 1 và Phụ lục 2) bao gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở, câu hỏi nhiều lựa chọn với nội dung rõ ràng, dễ hiểu.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đối với 185 GV và 2040 học sinh đại diện theo vùng miền ở các trường THPT trên các địa bàn cả nước.
Bảng 2.3. Thống kê số lượng giáo viên và học sinh tham gia khảo sát
Địa phương | Số giáo viên | Số học sinh | |
1 | Nam Định | 20 | 155 |
2 | Hải Dương | 23 | 235 |
3 | Quảng Ninh | 22 | 277 |
4 | Thành phố Hà Nội | 32 | 355 |
5 | Thanh Hóa | 25 | 276 |
6 | Hà Tĩnh | 22 | 274 |
7 | Sóc Trăng | 21 | 232 |
8 | Cà Mau | 20 | 236 |
Tổng số | 185 | 2040 |