So Sánh Thu Nhập Bình Quân Của Các Công Ty Năm 2018


Qua đó ta thấy, công tác tổ chức lao động tiền lương ở công ty đã hợp lý và đảm bảo được nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương. Do tiền lương bình quân tăng dẫn đến đời sống người lao động được cải thiện. Năng suất lao động tăng nhanh tạo điều kiện cho công ty tăng tích lũy mở rộng đầu tư sản xuất…

Trách nhiệm luôn đi chung với quyền lợi – đây là kim chỉ nam trong việc trả lương tại công ty. Năng suất lao động tăng, hiệu quả hoạt động của tổ chức cao thì người lao động cũng sẽ nhận được thù lao tăng tương ứng. Ngoài phần lương cứng, người lao động còn được nhận thêm một số phần thu nhập khác nữa.

Nhìn chung, thu nhập tăng dẫn đến đời sống cán bộ công nhân viên và gia đình họ được cải thiện. Do đó đã kích thích họ hăng hái hơn trong công việc, tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh của công ty.

Hình thức tính lương đang áp dụng tại công ty:

Công ty đang hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng có thể chia thành hai lĩnh vực chính: Du Lịch, lữ hành và một số dịch vụ khác nên để thuận lợi cho việc tính lương và chi trả cho người lao động, công ty sử dụng cả hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản phẩm áp dụng cho toàn công ty.

- Kỳ I: thanh toán lương thời gian hay còn gọi là lương nghị định.

Tại công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam, lương thời gian được tính theo công thức::


Trong đó:

LTG= [ HSL+ HSPC] x Ltt

22

x NC

LTG: Lương thời gian. HSL: Hệ số lương. HSPC: Tổng hệ số các khoản phụ cấp. NC: Ngày công thực tế Ltt: Mức lương cơ bản/ mức lương tối thiểu

Hệ số lương theo công thức công ty đang áp dụng được tính theo quy định của Nhà nước căn cứ vào các yếu tố: chức vụ, bằng cấp, số năm công tác. Do vậy, mỗi cá nhân sẽ có mức thù lao khác nhau tùy thuộc theo quy định của Nhà nước và các khoản phụ cấp theo quy chế của công ty.


- Kỳ II: thanh toán lương doanh thu hay còn gọi là lương kế hoạch.

Các bộ phận, đơn vị cơ sở dựa vào đơn giá ban lãnh đạo quyết định để tính lương theo công thức dưới đây:

QL = LĐ x ĐGTH



gian:

Trong đó:

QL: Tổng quỹ lương LĐ: Tổng số lao động

ĐGTH: Đơn giá thực hiện được tính theo tỉ lệ hoàn thành kế hoạch đã đặt ra. Lương doanh thu (lương kế hoạch) sẽ bằng tổng quỹ lương trừ lương thời


LKH= QL - LTG

Sau khi có tổng lương kế hoạch ta tính đơn giá tiền lương cho đơn vị theo công thức sau:

ĐGTL= LKH

NCTHS

ĐGTL: Đơn giá tiền lương kế hoạch

LKH: Tổng tiền lương kế hoạch của đơn vị

NCTHS: Tổng ngày công theo hệ số của đơn vị

NCTHS = (HSTN x ĐTĐ x NC)

HSTN: Hệ số trách nhiệm ĐTĐ: Điểm thi đua NC: Ngày công Có được đơn giá tiền lương ta tính lương cho cán bộ nhân viên công ty theo

công thức:

LKH = NCTHS x ĐGTL + Phụ cấp (nếu có)

Có thể thấy, ngoài việc tuân thủ đúng theo các quy định về trả lương cho người lao động của Nhà nước thì công ty cũng rất nỗ lực trong việc sử dụng lương làm công cụ tạo động lực cho người lao động. Hình thức trả lương như trên đã phần nào phản ánh được sự quan tâm của công ty đối với người lao động.

Xét về mức lương bình quân người lao động nhận được ở công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam và so sánh với mức lương của các công ty,


doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, nhận thấy người lao động tại công ty có mức thu nhập khá so với mặt bằng chung. Cụ thể: trong số các loại hình doanh nghiệp có báo cáo về tình hình tiền lương năm 2018 trên địa bàn Hà Nội, khối doanh nghiệp FDI dẫn đầu về mức chi trả lương cho người lao động, đạt 5,85 triệu đồng/người/tháng; Khối công ty có cổ phần vốn góp chi phối của Nhà nước đạt 5,3 triệu đồng/người/tháng; Con số này tại khối công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100 vốn là 5,25 triệu đồng/người/tháng. Tại công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam, mức lương trung bình là 5,6 triệu đồng/người/tháng. Có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ dưới đây:

Mức lương bình quân

6

6

6

6

6

5

5

5

5

5

5

Khối doanh nghiệp FDI Khối công ty có cổ phần Khối công ty TNHH một Công ty TNHH MTV Du vốn góp chi phối của nhà thành viên do nhà nước lịch Công đoàn Việt Nam

nước nắm giữ 100 vốn điều lệ


Mức lương bình quân

Biểu đồ 3.1: So sánh thu nhập bình quân của các công ty năm 2018

(Nguồn: Tổng hợp của tác gi sau khi tham kh o Báo cáo tình hình tiền lương n m 18 tại à Nội của S Lao động – Thương binh và Xã hội à Nội )

Để đánh giá mức độ thỏa mãn về tiền lương của người lao động trong công ty, tác giả đã tiến hành khảo sát với câu hỏi cán bộ công nhân viên cảm thấy hài lòng với mức lương mình nhận được. Câu trả lời thu được là 9 số người được hỏi rất đồng ý, 29 đồng ý, 42 cảm thấy bình thường, 16 không đồng ý và 5 rất không đồng ý. Có thể thấy rõ hơn tại:



Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý

Rất đồng ý


9; 9%5; 5%

16; 16%

29; 29%


42; 41%

Biểu đồ 3.2: Đánh giá của NLĐ trong công ty về mức lương tại công ty

(Nguồn: K t qu b ng hỏi điều tra tháng 5 – 2019) Sự hài lòng về lương của người lao động có sự phân hóa do tác động của nhiều yếu tố. Có thể kể đến đầu tiên là sự khác biệt về điều kiện lao động, nhận thức của hai khối lao động là trực tiếp và gián tiếp. Việc phân phối tiền lương cho người lao động vẫn còn có những hạn chế, việc chấm điểm để tính hệ số năng suất còn chưa cụ thể, còn phụ thuộc nhiều vào sự đánh giá của người khác, chưa thấy rõ được mức độ đóng góp, cống hiến của mỗi người cho công ty. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến tính công bằng trong trả lương, dẫn đến động lực kích thích trong vấn đề trả thù lao bị giảm hiệu quả. Mặt khác, hệ số năng suất giữa lao động xuất sắc, giỏi, khá, trung bình có sự chênh lệch không lớn lắm do đó chưa phát huy được động cơ

phấn đấu cho người lao động.

Chế độ thưởng

- Như hầu hết các công ty Nhà nước khác, công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam cũng có thưởng các dịp lễ, tết lớn của cả nước như: tết dương lịch, 30/4-1/5, 10/3, 2/9, 8/7.

- Thưởng năm:

Thưởng năm = tỷ lệ × trung bình lương thực nhận theo tháng

Tỷ lệ được căn cứ vào kết quả thực hiện công việc theo 12 tháng của người lao động.


Mặc dù việc phân phối tiền thưởng cho các cá nhân như trên đã tính đến hiệu quả công việc, mức độ hoàn thành công việc của các cá nhân tuy nhiên việc xác định số điểm thưởng vận hành an toàn còn mang tính chất bình quân, kiểu dĩ hòa vi quý. Với tư tưởng đó đã ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần làm việc của người lao động vì làm việc tốt hay không tốt họ đều đạt mức điểm thưởng như nhau. Không những thế các tiêu chí để tính điểm thưởng còn mang tính chất chung chung, không có cách xác định riêng gắn với đúng nội dung của từng công việc… điều đó đã hạn chế phần nào việc khuyến khích người lao động làm việc tích cực, nâng cao năng suất…

Các phúc lợi và dịch vụ

- Phúc lợi bắt buộc

Là các phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức phải đưa ra cho người lao động, được pháp luật bảo vệ. Phúc lợi bắt buộc có thể là: các loại bảo đảm, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Ở Việt Nam, các phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động: trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất.

Các phúc lợi này được công ty thực hiện rất đầy đủ, ngay sau khi người lao động ký kết hợp đồng lao động chính thức với công ty sẽ được phòng Tổng hợp – nhân sự triển khai ngay.

- Phúc lợi tự nguyện

Là các loại phúc lợi của riêng tổ chức,được xây dựng và đưa ra dựa vào khả năng chi trả của công ty và sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty.

+ Các phúc lợi bảo đảm về thu nhập và hưu trí

+ Tiền trả cho người lao động cho những thời gian không làm việc.

+ Phúc lợi cho lịch làm việc linh hoạt

- Các phúc lợi bảo hiểm

+ Bảo hiểm sức khoẻ

+ Bảo hiểm nhân thọ

+ Bảo hiểm mất khả năng lao động


Ngoài ra, công ty còn có một số phúc lợi, dịch vụ khác như trợ cấp đi lại. Cụ thể, cung cấp phương tiện di chuyển cho các cấp cán bộ nếu cần đi công tác xa, trợ cấp xăng xe cho nhân viên nếu công việc cần di chuyển.

Như vậy, có thể thấy công ty rất quan tâm đến sự bảo đảm và đời sống cán bộ công nhân viên. Các phúc lợi luôn được thực hiện đầy đủ đã tạo động lực không nhỏ giúp người lao động gắn bó với công ty.

3.2.2.2. Tạo động lực thông qua các hình thức khuy n khích phi tài chính

a. Phân tích và đánh giá thực hiện công việc

Phân tích công việc

Nếu muốn thực hiện tốt công tác tạo động lực làm việc cho người lao động phải làm cho họ hiểu rõ những nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, điều kiện làm việc và những tiêu chuẩn thực hiện công việc họ được giao.

Quy trình phân tích công việc tại công ty Du lịch Công đoàn Việt Nam

- Lựa chọn công việc cần phân tích

Do đặc thù công ty cung cấp chủ yếu là các sản phẩm, dịch vụ du lịch lữ hành nên đặc điểm các công việc tại công ty cũng rất đặc thù và mang tính phân hóa rất cao. Tuy nhiên, công ty chỉ mới lựa chọn các vị trí giữ chức vụ cao, công việc quan trọng theo nhận thức chủ quan để phân tích rõ ràng. Các vị trí khác (thường là các công việc lao động trực tiếp) chưa được phân tích chi tiết, chỉ có các bảng mô tả công việc hay tiêu chuẩn thực hiện nhiệm vụ một cách chung chung.

- Lựa chọn cách thức thu thập thông tin liên quan

Công ty chủ yếu sử dụng hai phương pháp thu thập thông tin là sử dụng các mẫu phiếu có sẵn và phỏng vấn điển hình.

- Tiến hành thu thập thông tin liên quan

Công ty chủ yếu thu thập thông tin về trách nhiệm và yêu cầu của công việc đối với người lao động chứ vẫn chưa chú trọng những thông tin về điều kiện làm việc của từng công việc cụ thể, quan hệ và quyền hạn với các bộ phận liên quan, tiêu chuẩn thực hiện và đánh giá công việc.

- Xử lý thông tin có được sau thu thập


Bộ phận hành chính, nhân sự sẽ tập hợp tất cả các phiếu đã phát cho cán bộ công nhân viên được điều tra sau khi những người này đã điền đầy đủ các thông tin mô tả nhiệm vụ trong trường hợp sử dụng phiếu mẫu.

- Điều chỉnh bảng phân tích công việc nếu cần và phê duyệt đưa vào sử

dụng.

Kết quả mô tả công việc sau khi được tập hợp về phòng Tổ chức - Nhân sự,

sẽ được trưởng phòng của bộ phận này xem xét, điều tra, điều chỉnh lại nếu cần thiết. Các bảng mô tả công việc này được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhưng đều phục vụ công tác củng cố nguồn lực con người của công ty. Ví dụ nếu công ty thiếu người lao động, bảng này sẽ dùng để mô tả, tuyển dụng; phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên; làm cơ sở để khen thưởng, khiển trách hay lên kế hoạch đào tạo…

Tuy nhiên, tại công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam, hoạt động phân tích công việc vẫn chưa được chú trọng. Qua khảo sát thực tế thu được kết quả về cách để nhân viên biết nhiệm vụ của mình như sau:

Rất không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý

Rất đồng ý


5; 5%9; 9%

15; 15%


42; 42%

29; 29%

Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo sát tiêu chí NLĐ được phân tích công việc

(Nguồn: K t qu b ng hỏi điều tra tháng 5 – 2019) Quá trình phân tích công việc đôi khi chưa được thực hiện theo đúng quy trình, mà chủ yếu việc phân tích công việc được tiến hành dựa trên các tiêu chuẩn định mức lao động của ngành. Các nhiệm vụ, yêu cầu và tiêu chuẩn thực hiện được


đưa ra một cách chung chung. Giữa bộ phận nhân sự và người quản lý trực tiếp chưa có sự phối hợp, thống nhất với nhau trong việc xác định nhiệm vụ, trách nhiệm, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho người lao động. Điều đó dẫn đến tình trạng những nhiệm vụ, trách nhiệm và tiêu chuẩn thực hiện công việc mặc dù đã được đưa ra nhưng không phù hợp với thực tế, về lâu dài gây ảnh hưởng đến mục tiêu và động lực làm việc của người lao động.

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc của người lao động Tại công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam, việc đánh giá kết

quả thực hiện nhiệm vụ, công việc của cán bộ công nhân viên do người lãnh đạo trực tiếp nhất đánh giá. Có các cơ sở sau để người lao động đánh giá kế quả thực hiện nhiệm vụ của nhân viên: mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của các cá nhân trong bộ phận, thành tích hay đóng góp nổi bật của nhân viên trong công việc... Thông thường, lãnh đạo trực tiếp sẽ có đánh giá chủ trong xem người lao động xếp loại gì và họp bàn, bình xét, đưa đến kết luận ở các cuộc họp cấp phòng, cấp bộ phận.

Công ty sử dụng tiêu chí đánh giá là: Mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ; số giờ công làm việc trong tháng; mức độ chấp hành nội quy kỷ luật.

Bảng 3.7: Bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc, hoàn thành nhiệm vụ của người lao động theo phương pháp cho điểm

- Họ tên nhân viên

- Chức danh

- Bộ phận

- Giai đoạn đánh giá từ …………đến…………..

Các yếu tố cần đánh giá

Điểm đánh giá

Kết quả


Mức độ hoàn thành nhiệm vụ

Tốt Khá

Trung bình

Kém


Lao động loại...

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.

Tạo động lực cho người lao động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Du lịch Công đoàn Việt Nam - 9

Xem tất cả 131 trang.

Ngày đăng: 15/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí