Thực Trạng Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Mtv Du Lịch Công Đoàn Việt Nam


Trong bài nghiên cứu sử dụng các bảng thống kê và đồ thị thống kê về kết quả kinh doanh của công ty, tình hình lao động trong các năm 2016 – 2018.

- Phương pháp thống kê mô tả

Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel

Thống kê mô tả được tác giả dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, cùng với những hình và đồ thị tạo nền tảng cho những phân tích định lượng về số liệu để phản ánh một cách tổng quát thực trạng quy trình tạo động lực làm việc cho người lao động tại công ty.

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá kết quả công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty (các biện pháp tạo động lực về vật chất và tinh thần). Các chỉ tiêu của phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu là số tương đối để xác định tỷ trọng của các bộ phận cấu thành, được thể hiện bằng số phần trăm.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV DU LỊCH CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM


3.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Du lịch Công đoàn Việt Nam

3.1.1. Thông tin giao dịch của công ty

Tên tiếng Việt: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Du lịch Công đoàn Việt Nam

Tên thường gọi: Công ty Du lịch Công đoàn Việt Nam

Tên tiếng Anh: Vietnam Trade Union Tourism Limited Company Chủ sở hữu của công ty : Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước một thành viên Mã số thuế: 0104001302

Địa chỉ: Số 14 Trần Bình Trọng, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: (04) 39421764 / 3942177 Fax: +84 4 39423508

Website :http://www.trade-union.com.vn

3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Đứng trước những dịch chuyển cơ bản của cơ chế quản lý, Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam đã trình đơn lên hội đồng Bộ trưởng nay là Chính Phủ về việc xin phép thành lập công ty Du Lịch. Một năm sau, ngày 07 tháng 11 năm 1989 Ban thư ký Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam ra quyết định số 508QĐ/TLĐ thành lập Công Ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam có trụ sở đóng tại Quán Sứ Hà Nội. Công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam chính thức trở thành một doanh nghiệp đoàn thể đầu tiên ở Việt Nam hoạt động kinh doanh du lịch, cụ thể là lĩnh vực lữ hành và khách sạn.

Từ khi thành lập, Công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực du lịch, nhiều năm liền Công ty được Nhà nước trao thưởng nhiều huân chương lao động cao quý.

Hiện nay, trụ sở chính của công ty tại số 14 Trần Bình Trọng, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Mục tiêu chủ chốt công ty đưa ra là: Giữ


vững và phát triển uy tín của Du Lịch Công Đoàn Việt Nam trên cả thị trường trong nước và quốc tế, nỗ lực để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Qua nhiều năm thành lập và phát triển, Công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam đã trở thành một tập đoàn lớn mạnh với nhiều thành viên:

Khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hà Nội – tiêu chuẩn quốc tế 3 sao. Trụ sở tại 14 Trần Bình Trọng – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

Khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Quảng Ninh - Bãi Cháy – Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh.

Khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Hoà Bình – Xóm Mớ Đá – Xã Hạ Bì – Huyện Kim Bôi – Hoà Bình.

Khách sạn Công Đoàn Việt Nam tại Lào Cai - Thị trấn SaPa - Huyện SaPa – Lào Cai.

Trung tâm Du lịch Lữ Hành Quốc tế. Trụ sở tại 1B Yết Kiêu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.

3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ chung

Từ khi được thành lập đến nay, công ty cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ. Trong đó chức năng chính là luôn cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho khách du lịch.

Chức năng hoạt động chính: Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế;

Vận chuyển khách du lịch, kinh doanh ăn uống, giải khát; kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar);

Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng; Đại lý bán vé máy bay;

Đào tạo và tư vấn du lịch (hoạt động khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép);

Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, công ty chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).


Nhiệm vụ:

Luôn nỗ lực cải tiến và áp dụng công nghệ trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ từng mong muốn nhỏ nhất của khách hàng, nắm bắt để hiểu thị trường và xây dựng những phương án thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.

Sử dụng có hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật. Kinh doanh có lãi và từng bước tích luỹ để tái sản xuất mở rộng.

Hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, chăm lo đời sống tinh thần đối với người lao động. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đáp ứng kịp thời tình hình mới của cơ chế thị trường.

3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam bao gồm 8 phòng ban: Phòng Kinh doanh; Phòng Hành chính; Phòng Nghiên cứu thị trường; Phòng Kế toán; Phòng Tổ chức – Nhân sự; Bộ phận Văn thư lưu trữ; Trung tâm Du lịch lữ hành; Ban quản lý dự án. Ngoài ra ở mỗi chi nhánh khách sạn còn có các phòng ban: Phòng Phục vụ khách nghỉ; Phòng Dịch vụ ăn uống; Phòng Dịch vụ; Phòng Kỹ thuật; Phòng Lễ tân; Bộ phận Bar – lưu niệm.

Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam:


Sơ đồ 3 1 Mô hình tổ chức hoạt động của công ty Nguồn Công ty Du Lịch 1

Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức hoạt động của công ty

(Nguồn: Công ty Du Lịch Công Đoàn Việt Nam)


42


Dựa theo đánh giá chung, có thể thấy cơ cấu tổ chức của công ty được xây dựng hợp lý, có sự độc lập giữa các bộ phận phòng ban, chi nhánh; quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận, mỗi cá nhân được phân chia rõ ràng, không chồng chéo hay trùng lặp. Sự hợp lý và khoa học trong cách sắp xếp này làm cho đội ngũ nhân viên nắm rõ được vị trí, vai trò của mình, hiểu rõ nhiệm vụ, công việc mình đảm nhận, nhờ đó họ có thể chủ động trong công việc của mình, hoàn thành nhiệm vụ một cách nhanh chóng, hiệu quả, đồng thời giúp các thành viên trong tập thể tương tác với nhau linh hoạt hơn, vì vậy hiệu quả công việc cao hơn.

3.1.5. Các sản phẩm và dịch vụ chính

Với các khách hàng có nhu cầu tư vấn du lịch, đặt tour: Công ty có đưa ra thông tin về các tour bao gồm ngày và giờ chương trình, phòng ở, thực đơn ăn uống và kế hoạch tham quan đa dạng, phong phú để khách hành dễ dàng lựa chọn.

Với các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ lưu trú tại Khách sạn: Khách sạn phục vụ các phòng căn hộ cho gia đình, phòng giường đôi, phòng hai giường. Các phòng đều có tầm nhìn ra thành phố, khách hàng có thể cảm nhận không gian yên tĩnh bởi công viên cây xanh, hồ nước, phố phường… Mỗi phòng đều được trang bị các trang thiết bị hiện đại, tiện nghi giúp cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi nghỉ tại đây.

Với các khách hàng có nhu cầu sử dụng phòng hội thảo: Khách sạn phục vụ nhiều loại phòng hội thảo, phòng họp có sức chứa từ tương đương 50 đến 350 người, các hội trường và phòng họp đều được trang bị hệ thống âm thanh ánh sáng hiện đại, linh hoạt, mạng Internet, cùng với kiểu cách thiết kế chuyên nghiệp.

Với các khách hàng có nhu cầu tổ chức tiệc, tiệc cưới: Khách hàng có thể lựa chọn phòng tiệc, hội trường tổ chức tiệc phù hợp với quy mô sự kiện và hưởng nhiều chương trình khuyến mại của khách sạn.

Với các khách nhà hàng Âu, Á: Các món ăn đa dạng, ngon miệng, giá phù hợp.

Với các khách hàng có nhu cầu kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng hoặc có nhu cầu đầu tư, công ty sẽ cung cấp các dịch vụ, sản phẩm:

+ Dịch vụ quản lý và khai thác các công trình dân dụng;


+ Dịch vụ tư vấn đầu tư (trừ những dịch vụ như tư vấn pháp luật, tài chính), tư vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);

+ Khai thác, sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu khoáng sản (không bao gồm khoáng sản nhà nước cấm);

+ Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị (các công trình thuộc nhóm B);

+ Lắp đặt các thiết bị xây dựng và công trình cấp thoát nước;

+ Đào lấp đất đá, san nền;

+ Trang trí nội thất, ngoại thất;

+ Đại lý bán vé máy bay: cung cấp vé máy bay cho khách hàng có nhu cầu.

+ Đào tạo và tư vấn du lịch (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép) nếu khách hàng có nhu cầu và ký kết hợp đồng theo quy định

+ Xuất - nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh. Với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, công ty chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).

3.1.6. Đặc điểm về lực lượng lao động

Số lượng

Bảng 3.1. Số lượng lao động tại Công ty ( 2016 – 2017 - 2018)

Đơn vị: Người


Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

Tổng số

395

403

421

Tuổi trung bình

35

34,5

33

1.Theo giới tính




Nam

145

151

158

Nữ

250

252

263

2.Theo thâm niên




< 5 năm

63

65

72

5-10 năm

148

155

149

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 131 trang tài liệu này.



10-15 năm

95

96

109

> 15 năm

89

87

91

3.Theo tuổi




< 25 tuổi

38

40

52

25 - 35 tuổi

157

160

164

35 - 45 tuổi

122

121

126

> 45 tuổi

78

82

79

4. Theo khối




Khối văn phòng

123

126

131

Khối lao động trực tiếp

272

277

290

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Nh n sự)

Qua bảng 3.1, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:

- Tỷ lệ cán bộ công nhân viên là nữ và nam chênh nhau khá lớn, nữ lao động ở công ty luôn nhiều hơn nam. Có thể nói tỷ lệ này khá phù hợp đối với ngành dịch vụ du lịch.

Do sự khác biệt này mà việc tạo động lực cho người lao động tại công ty này cũng có những điểm khác biệt riêng. Đối với nhân viên nữ họ cần kích thích về tinh thần vì người lao động nữ thường nhạy cảm hơn nam giới. Họ cần môi trường làm việc chuyên nghiệp nhưng cũng không kém phần tình cảm, mối quan hệ giữa đồng nghiệp với nhau hay giữa cấp trên với cấp dưới phải tốt đẹp. Đối một số lao động nữ khác họ lại muốn có một công việc ổn định, người lao động nữ tại Việt Nam vẫn có một đặc trưng là vướng bận nhiều cho gia đình, nên nhiều lao động nữ chấp nhận làm một công việc lương thấp nhưng đổi lại có sự ổn định hơn là làm công việc luôn luôn thay đổi không có sự ổn định.

Với đặc trưng là lao động nữ nếu công ty có những phúc lợi hay trợ cấp cho lao động nữ như trợ cấp sinh con và nuôi con nhỏ hay những ngày nghỉ khi gia đình có việc bận, con ốm,… sẽ kích thích được nhiều cho người lao động nữ. Còn với lao động nam thì họ thường quan tâm nhiều đến cơ hội thăng tiến, hay cơ hội được học hỏi, được đào tạo, từ những đặc điểm khác nhau như vậy thì các nhà quản trị

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 15/08/2022