Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều tiêu chí mà theo người học nhận định thì mức độ thay đổi CTĐT và QLĐT khi triển khai hoạt động lấy YKPH ở mức thấp đó là 3 tiêu chí về: sự thay đổi (tích cực) trong hoạt động QLĐT đại học đối với CTĐT tại đơn vị đào tạo; CTĐT được định kỳ cập nhật và điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn; CTĐT phù hợp với mục tiêu đào tạo. Điều này khá phù hợp với thực tế khi người học có rất ít thông tin về sự cập nhật, điều chỉnh chương trình cũng như những đánh giá về sự phù hợp với mục tiêu đào tạo.
Hình 4.14. Mức độ thay đổi về quản lý chương trình đào tạo khi triển khai hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên qua đánh giá của sinh viên
Trong đó:
- CTDT7.1. Nhận định những thay đổi tích cực về CTĐT
- CTĐT7.2. SV được cung cấp đầy đủ thông tin về CTĐT ngay từ đầu khóa học
- CTĐT7.3. CTĐT phù hợp với mục tiêu đào tạo
- CTĐT7.4. CTĐT đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của chuẩn đầu ra
- CTĐT7.5. Các học phần trong CTĐT có đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo
- CTĐT7.6. SV được lấy YKPH về CTĐT
- CTĐT7.7. CTĐT được định kỳ cập nhật và điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn.
4.2.2. Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên
Kết quả đánh giá của CB, GV về mức độ thay đổi trong quản lý CTĐT khi triển khai hoạt động lấy YKPH với 7 nội dung, có ĐTB dao động trong khoảng từ 3.37 đến 3.48.
Hình 4.15. Mức độ thay đổi quản lý chương trình đào tạo khi triển khai hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên qua đánh giá của cán bộ, giảng viên
Trong đó:
- CTĐT8.4. Văn bản quy định/hướng dẫn về xây dựng CTĐT rõ ràng
- CTĐT8.5. CTĐT được xây dựng phù hợp với mục tiêu đào tạo
- CTĐT8.6. CTĐT có chuẩn đầu ra rõ ràng, đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn
- CTĐT8.7. Nội dung CTĐT được thường xuyên cập nhật và điều chỉnh phù hợp với mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn
- CTĐT8.8. CTĐT được định kỳ đánh giá bởi các bên liên quan
- CTĐT8.9. Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến SV và các bên liên quan
- CTĐT8.10. Thanh tra/kiểm tra về việc thực hiện CTĐT
Qua kết quả đã thống kê ở hình 4.14 ta thấy có sự tương đồng trong đánh giá giữa SV với CB, GV về hoạt động lấy YKPH như thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến SV và các bên liên quan, văn bản quy định/hướng dẫn về xây dựng CTĐT rõ ràng và CTĐT được xây dựng phù hợp với mục tiêu đào tạo. Đây là các tiêu chí có thay đổi tích cực khi đơn vị đào tạo tiến hành lấy YKPH của SV về HĐGD. Chính ý kiến đóng góp của người học đã giúp cho GV tiến hành thay đổi các hoạt động liên quan đến hoạt động quản lý nội dung và CTĐT. Điều này lần nữa khẳng định các đơn vị đào tạo rất quan tâm đến vai trò của người học trong việc xây dựng CTĐT. Các hoạt động liên quan lấy YKPH của SV về HĐGD được đơn vị định kỳ tiến hành một cách đồng bộ, khoa học và mang lại hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, các tiêu chí liên quan đến CTĐT có chuẩn đầu ra rõ ràng, đáp ứng được mục tiêu đào tạo và yêu cầu thực tiễn; CTĐT được định kỳ đánh giá bởi các bên liên quan; thanh tra/kiểm tra về việc thực hiện CTĐT có ĐTB thấp nhất trong 7 nội dung liên quan đến quản lý CTĐT.
Kết quả phỏng vấn sâu cũng cho thấy có sự thay đổi tích cực về CTĐT.
- “Từ YKPH của SV về HĐGD, nhà trường đã có sự điều chỉnh nội dung và CTĐT sao cho phù hợp với thực tiễn …”.
Cán bộ quản lý, GV Trường đại học thành viên
- “Hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD có tác động đến hoạt động QLĐT ở đơn vị, giúp cho việc thực hiện CTĐT theo đúng quy định, hướng dẫn …”
Giảng viên, Trường đại học thành viên
- “Nhà trường triển khai hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD định kỳ, những phản hồi về CTĐT là cơ sở để nhà trường điều chỉnh mục tiêu đào tạo…”
Cán bộ quản lý đào tạo Trường đại học thành viên
- “Thông qua phản hồi của người học về HĐGD của GV cho thấy việc xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT cần được quan tâm sao cho đáp ứng được mục tiêu đào tạo …”
Cán bộ quản lý đào tạo Khoa trực thuộc
- “YKPH của SV về HĐGD có nhiều thông tin hữu ích góp phần làm thay đổi, điều chỉnh nội dung CTĐT phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực …”
Cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng, giảng viên Khoa trực thuộc
Hộp 4.2. Ý kiến phỏng vấn cán bộ, giảng viên về quản lý chương trình đào tạo
Kết quả thu thập được khá phù hợp với thực tế đang diễn ra tại ĐHQGHN: các hướng dẫn về QLĐT cũng như kế hoạch, chiến lược về đào tạo của của ĐHQGHN, Trường, Khoa được CB hiểu rõ nhất, phản ánh chính xác và phù hợp với đặc thù QLĐT ở ĐHQGHN. Trong thực tế, ĐHQGHN thực hiện việc QLĐT theo Quy chế đào tạo riêng với một số quy định đặc thù phù hợp với đặc điểm của mô hình đại học hai cấp. Đồng thời, thực hiện sứ mệnh của mình, ĐHQGHN được phép tiên phong thực hiện một số yếu tố quản trị đại học tiến tiến, trao đổi và hội nhập… Do đó, là những người quản
lý trực tiếp, CB có sự quan tâm ưu tiên nhất đối với các văn bản quy định, hướng dẫn, kế hoạch và chiến lược phát triển của ĐHQGHN, tiếp đó mới đến các văn bản Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học hay các văn bản quy định về QLĐT của Bộ GD&ĐT. Đây cũng là một kết quả phù hợp với các thống kê khác về đánh giá hệ thống website của ĐHQGHN ngay cả trên các bảng xếp hạng quốc tế như Webometrics, 4IUC,…
4.3. Tác động của hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên
4.3.1. Kết quả đánh giá của sinh viên
Đánh giá của SV về tác động của hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đến HĐHT của SV có ĐTB dao động trong khoảng từ 3.05 đến 3.36. ĐTB của 9 nội dung liên quan cho thấy có sự thay đổi trong công tác QLĐT. Theo đánh giá của SV có 3 nội dung có nhiều thay đổi như SV được cấp văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định; nhà trường đảm bảo các chế độ chính sách và các hoạt động hỗ trợ khác cho SV trong quá trình học tập; SV được tham gia lấy ý kiến về HĐGD của GV và các hoạt động hỗ trợ đào tạo.
Riêng 6 tiêu chí còn lại theo đánh giá của SV có sự thay đổi nhưng ít hơn (ĐTB < 3.30).
Từ thông số thống kê liên quan đến HĐHT qua đánh giá của người học ta thấy văn bằng, chứng chỉ là yếu tố đáp ứng nhu cầu việc làm của SV và đó cũng là thành quả đánh giá quá trình trau dồi kiến thức của SV nên yếu tố văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định được các SV quan tâm nhiều nhất. Ngoài ra, người học và GV phải kết hợp với nhau để người học tiếp thu được kiến thức và người dạy truyền tải kiến thức thành công hơn nên ý kiến của SV đối với công tác ĐT cũng hết sức quan trọng, điều này thể hiện việc tôn trọng ý kiến SV từ phía nhà trường và tiêu chí SV được tham gia lấy YKPH về HĐGD của GV và các hoạt động hỗ trợ ĐT được định kỳ triển khai cho thấy đây là sự cần thiết trong HĐHT theo đánh giá của SV.
Hình 4.16. Mức độ thay đổi về quản lý hoạt động học tập qua đánh giá của sinh viên
Trong đó:
- HĐHT8.1. SV được phổ biến đầy đủ các quy định trong quy chế đào tạo
- HĐHT8.2. Việc triển khai đào tạo được đơn vị đào tạo thực hiện theo đúng kế hoạch đã công bố
- HĐHT8.3. SV được giáo dục mục đích, động cơ học tập; được hướng dẫn phương pháp học tập bậc đại học
- HĐHT8.4. Kết quả học tập của SV được thông báo công khai, đúng thời hạn
- HĐHT8.5. SV được cấp văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định
- HĐHT8.6. Các YKPH của SV được sử dụng để điều chỉnh hoạt động đào tạo
- HĐHT8.7. Nhà trường đảm bảo các chế độ chính sách và các hoạt động hỗ trợ khác cho SV trong quá trình học tập
- HĐHT8.8. SV được tham gia lấy ý kiến về HĐGD của GV và các hoạt động hỗ trợ đào tạo
- HĐHT8.9. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho người học được đơn vị đào tạo quan tâm thực hiện hiệu quả.
Bảng 4.4. Kiểm định mức độ thay đổi trong quản lý hoạt động học tập xét theo đặc điểm cá nhân sinh viên
Đánh giá tác động (%) | Kiểm định thống kê | Giá trị mức ý nghĩa | ||||
Không thay đổi gì | Thay đổi ít | Thay đổi nhiều | ||||
1. Giới tính | Nam | 2.2 | 10.3 | 10.8 | 17.293 | 0.027 < 0.05 |
Nữ | 6.6 | 36.2 | 33.7 | |||
2. Nơi đào tạo | Khoa Luật | 1.4 | 7.5 | 6.6 | 86.137 | 0.000 < 0.001 |
Khoa Quốc tế | 0.4 | 2.6 | 1.7 | |||
Khoa Y Dược | 0.2 | 1.8 | 2.2 | |||
Trường ĐH CN | 0.5 | 3.7 | 4.7 | |||
Trường ĐH KHTN | 1.4 | 6.6 | 5.6 | |||
Trường ĐH KHXH&NV | 0.7 | 2.9 | 5.7 | |||
Trường ĐH KT | 0.8 | 2.3 | 2.4 | |||
Trường ĐH NN | 2.8 | 14.9 | 12.8 | |||
Trường ĐH GD | 0.6 | 4.2 | 3.1 | |||
3. Sự trải nghiệm của SV tại trường | SV năm thứ 2 | 3.8 | 19.6 | 17.8 | 0.047 | 0.076 < 0.1 |
SV năm thứ 3ds | 3.1 | 15.2 | 14.3 | |||
SV năm thứ 4 | 1.8 | 11.4 | 12.6 |
Có thể bạn quan tâm!
- So Sánh Kết Quả Khảo Sát Thực Trạng Hoạt Động Quản Lý Đào Tạo Giữa Cán Bộ, Giảng Viên Và Sinh Viên
- Tác Động Của Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Đào Tạo Và Một Số Đề Xuất
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quàn Lý Chương Trình Đào Tạo
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Hoạt Động Giảng Dạy Của Giảng Viên
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Các Hoạt Động Hỗ Trợ Đào Tạo
- Phân Tích Hồi Quy Yếu Tố Tác Động Của Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Hoạt Động Quản Lý Đào Tạo
Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.
Kết quả kiểm định các giả thuyết thống kê liên quan đặc điểm cá nhân SV cho thấy cả 3 yếu tố liên quan đến giới tính, nơi đào tạo và sự trải nghiệm của SV tại trường đều có tương quan với nhau. Nghĩa là có sự khác biệt trong kết quả đánh giá giữa các nhóm khách thể khác nhau về quản lý HĐHT khi triển khai hoạt động lấy YKPH. Cụ thể: nhóm nữ nhìn nhận đơn vị đào tạo có sự thay đổi nhiều hơn nhóm nam, SV của Trường ĐH Ngoại ngữ đánh giá Trường có nhiều chuyển biến tích cực sau khi ĐHQGHN yêu cầu triển khai hoạt động lấy YKPH. Tuy nhiên, khi xét đến sự trải nghiệm của SV tại
trường thì SV năm thứ 2 lại đánh giá đơn vị đào tạo có nhiều chuyển biến hơn SV năm 3 và năm 4 mặc dù sự thay đổi không đáng kể.
4.3.2. Kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên
Đánh giá của CB, GV về mức độ thay đổi quản lý HĐHT khi triển khai hoạt động lấy YKPH có ĐTB dao động trong khoảng từ 3.39 đến 3.73. Trong 10 nội dung liên quan đến quản lý HĐHT có 2 tiêu chí có ĐTB thấp nhất là tiêu chí về biện pháp quản lý hoạt động tự học và hoạt động học tập trên lớp của SV và tiêu chí về SV tốt nghiệp đáp ứng mục tiêu đào tạo. Đây là hai tiêu chí mà theo đánh giá của CB, GV thì người học ít có thay đổi nhất kể từ khi tiến hành hoạt động lấy YKPH từ người học về HĐGD của GV. Điều đó chứng tỏ nhà trường cần có nhiều biện pháp khuyến khích và chế tài để hỗ trợ SV trong quá trình tự học, tự nghiên cứu.
3.80
3.73
3.70
3.64
3.66
3.61
3.60
3.55
3.51
3.50
3.45
3.40
3.40
3.39
3.39
3.30
3.20
HTSV8.18 HTSV8.19 HTSV8.20 HTSV8.21 HTSV8.22 HTSV8.23 HTSV8.24 HTSV8.25 HTSV8.26 HTSV8.27
Hình 4.17. Mức độ thay đổi trong quản lý hoạt động học tập qua đánh giá của cán bộ, giảng viên
Trong đó:
- HĐHT8.18. SV được phổ biến đầy đủ quy chế đào tạo ngay từ đầu khóa học