tác giảng dạy có 155/407 (chiếm 38,1%) GV cho ý kiến về tác động của hoạt động lấy YKPH đến công tác QLĐT.
Hình 4.9. Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên ở từng vị trí công tác
Xét về tỷ lệ tham gia khảo sát, có sự phân bố khá tương đồng ở các đơn vị đào tạo, phù hợp với tỷ lệ CB, GV của từng đơn vị.
Khoa Quốc tế, 6.1
ĐH Công nghệ, 15.2
Khoa Y dược, 3.7
Khoa Luật, 8.8
ĐH Giáo dục, 8.8
ĐH KHXH&NV, 14.7
ĐH Kinh tế, 16.5
ĐH KHTN, 12.3
ĐH Ngoại ngữ, 13.8
Hình 4.10. Tỷ lệ cán bộ, giảng viên của từng đơn đào tạo tham gia khảo sát
Xét về thâm niên công tác, có sự phân bố khá đồng đều ở tuổi nghề. Điều đó nghĩa là các thông tin thu được từ phiếu khảo sát cho kết quả đa chiều, toàn diện và phản ánh các hoạt động liên quan đến nhà trường một cách khách quan hơn.
150
145
140
135
130
125
120
115
110
148
134
125
Dưới 5 năm Từ 5 - 10 năm Trên 10 năm
Hình 4.11. Tỷ lệ phân bố thâm niên công tác đối với nhóm khảo sát cán bộ, giảng viên
Đánh giá chung về mức độ quan tâm đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD cho thấy:
Hình 4.12. Đánh giá mức độ quan tâm của cán bộ, giảng viên đến hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
Trong đó:
C6.1. Mức độ quan tâm CB và GV đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD tại đơn vị đào tạo
C6.2. Mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo Bộ môn/Khoa/Trường đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD tại đơn vị đào tạo.
Từ hình 4.12 cho thấy trong toàn ĐHQGHN thì hoạt động lấy YKPH từ SV về HĐGD có tác động sâu sắc đến HĐGD và hoạt động QLĐT. Kết quả khảo sát cho thấy có sự tác động qua lại giữa nhóm thầy cô đang trực tiếp giảng dạy với nhóm thầy cô làm công tác quản lý. Điều này phần nào phản ánh ảnh hưởng của công tác này đối với hoạt động đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. ĐTB đối với mức độ quan tâm CB và GV đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD và mức độ quan tâm của các cấp lãnh đạo Bộ môn/Khoa/Trường đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD tại mỗi đơn vị đào tạo lần lượt là 4.11 và 4.01. Kết quả này phần nào phản ánh chất lượng của hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đã đi vào thực chất và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
Về hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động lấy YKPH về HĐGD, qua đánh giá của CB và GV đối với hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD của GV, ĐTB của nội dung này dao động trong khoảng từ 3.06 đến 3.45, với giá trị độ lệch chuẩn trong khoảng từ 1.045 đến 1.086. Kết quả này khá phù hợp với kết quả phỏng vấn một số lãnh đạo của ĐHQGHN khi mà CB triển khai các hoạt động này hiểu khá rõ các văn bản hướng dẫn của đơn vị đào tạo và các văn bản quy định của ĐHQGHN nhưng các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT thì CB chưa thật sự hiểu sâu sắc. Hệ thống văn bản liên quan đến Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và đơn vị đào tạo là cơ sở pháp lý để các đơn vị triển khai các hoạt động liên quan đến lấy YKPH về HĐGD, là định hướng mang tính chiến lược trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến HĐGD của GV để đạt kết quả tốt nhất.
Hình 4.13. Điểm trung bình mức độ hiểu biết của cán bộ, giảng viên về hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
Với: C7.1. Các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT C7.2. Các văn bản quy định của ĐHQGHN C7.3. Các văn bản hướng dẫn của đơn vị đào tạo
Đánh giá chung về những thay đổi trong hoạt động QLĐTđại học ở đơn vị đào tạo từ khi triển khai lấy YKPH của SV về HĐGD như sau:
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về mức độ thay đổi trong công tác quản lý đào tạo đại học
Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Điểm trung bình | Độ lệch chuẩn | |
QLĐT8.1. Mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp với định hướng phát triển của đơn vị đào tạo | 1 | 3 | 3.25 | 2.105 |
QLĐT8.2. Chiến lược và kế hoạch đào tạo cụ thể, chi tiết đến từng kỳ, từng năm học và toàn khóa học | 1 | 5 | 3.42 | .903 |
QLĐT8.3. Chiến lược, kế hoạch đào tạo được đơn vị đào tạo phổ biến rộng rãi đến tất cả CB, GV và SV | 1 | 5 | 3.44 | .932 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Khảo Sát Đối Với Sinh Viên
- So Sánh Kết Quả Khảo Sát Thực Trạng Hoạt Động Quản Lý Đào Tạo Giữa Cán Bộ, Giảng Viên Và Sinh Viên
- Tác Động Của Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Đào Tạo Và Một Số Đề Xuất
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Hoạt Động Học Tập Của Sinh Viên
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Hoạt Động Giảng Dạy Của Giảng Viên
- Tác Động Của Hoạt Động Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Sinh Viên Đến Quản Lý Các Hoạt Động Hỗ Trợ Đào Tạo
Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.
Bảng 4.1 mô tả về mức độ thay đổi trong hoạt động QLĐT đại học ở đơn vị đào tạo từ khi triển khai hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD có ĐTB của cả 3 tiêu chí dao động trong khoảng từ 3.25 đến 3.44, nhưng sự khác biệt này không đáng kể.
Đánh giá tương quan về mức độ hiểu biết hệ thống văn bản với mức độ thay đổi trong hoạt động QLĐT:
Qua đánh giá tương quan về mức độ hiểu biết hệ thống văn bản với mức độ thay đổi trong hoạt động QLĐT cho thấy có sự tương quan trong kết quả đánh giá của CB, GV. Hệ số tương quan dao động trong khoảng từ 0.432 đến 0.816 (mức tương quan rất cao), với mức ý nghĩa p = 0.000 < 0.01. Điều đó nghĩa là khi CB, GV quan tâm đến hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD tại đơn vị mình và hiểu biết về hệ thống các văn bản liên quan đến hoạt động lấy YKPH của SV thì các hoạt động QLĐT sẽ có những thay đổi tích cực với mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả đánh giá tương quan được trình bày chi tiết trong bảng sau:
Bảng 4.2. Tương quan mức độ hiểu biết hệ thống văn bản với mức độ thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo của cán bộ, giảng viên
Vanban | Quanly. CTDT | Quanly. HDGD | Quanly. HDHT | Quanly. HTDT | |
Vanban | 1 | ||||
Quanly.CTDT | .432** | 1 | |||
Quanly.HDGD | .452** | .780** | 1 | ||
Quanly.HDHT | .459** | .739** | .816** | 1 | |
Quanly.HTDT | .458** | .673** | .712** | .787** | 1 |
Qua đánh giá tương quan về mức độ thay đổi trong hoạt động QLĐT đại học ở đơn vị đào tạo đang công tác kể từ khi đơn vị đào tạo triển khai hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD có hệ số tương quan dao động trong khoảng từ 0.422 đến 0.816 (mức tương quan khá cao), với mức ý nghĩa p =
0.000 < 0.01. Điều đó nghĩa là có sự thay đổi trong hoạt động QLĐTđại học ở đơn vị đào tạo kể từ khi đơn vị triển khai hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD như sau:
Bảng 4.3. Tương quan mức độ thay đổi trong hoạt động quản lý đào tạo đại học khi triển khai hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
Quanlydaotao | Quanly. CTDT | Quanly. HDGD | Quanly. HDHT | Quanly. HTDT | |
Quanlydaotao | 1 | ||||
Quanly.CTDT | .567** | 1 | |||
Quanly.HDGD | .518** | .780** | 1 | ||
Quanly.HDHT | .499** | .739** | .816** | 1 | |
Quanly.HTDT | .422** | .673** | .712** | .787** | 1 |
Sau khi đánh giá tương quan, kết quả phân tích tác động của hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đến thay đổi CTĐT và QLĐT được phân tích cụ thể trong phần đánh giá tác động của hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đến thay đổi các hoạt động liên quan đến QLĐT.
Tổng hợp thông tin phỏng vấn dưới đây sẽ làm rõ hơn nhận thức của CB, GV về hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD tại các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN.
- “Hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD là một hoạt động vô cùng cần thiết đối với mỗi trường đại học, nó giúp cho công tác quản lý có những thông tin hữu ích về HĐGD của GV diễn ra như thế nào, nâng cao tính trách nhiệm của GV trong HĐGD của mình…”.
Cán bộ quản lý phòng Đào tạo Khoa trực thuộc
- “Hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đã giúp GV chúng tôi có ý thức trách nhiệm hơn trong công tác giảng dạy của mình…”
Giảng viên, cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng Trường ĐH thành viên
- “Khi trường triển khai hoạt động lấy YKPH của SV, tôi đã quan tâm nhiều hơn đến quy chế đào tạo, các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy và các văn bản quy định của trường, ĐHQGHN và của ngành… để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ giảng dạy của mình”.
Giảng viên, Trường ĐH thành viên
- “Lấy YKPH từ người học là hoạt động được đơn vị chúng tôi quan tâm, tôi thấy nó rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giảng dạy, đào tạo của nhà trường; nhưng việc triển khai thực hiện thế nào để thực sự đem lại hiệu quả là vấn đề cần phải có sự đánh giá…”
Cán bộ quản lý đào tạo Trường đại học thành viên
- “Hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD đã làm thay đổi theo hướng tích cực trong hoạt động QLĐTở đơn vị chúng tôi…”
Cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng, giảng viên Khoa trực thuộc
Hộp 4.1. Ý kiến phỏng vấn cán bộ, giảng viên về hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên
4.2. Tác động của hoạt động lấy ý kiến phản hồi của sinh viên đến quàn lý chương trình đào tạo
4.2.1. Kết quả đánh giá của sinh viên
Qua đánh giá của người học về sự thay đổi trong hoạt động QLĐT đại học đối với CTĐT tại đơn vị đào tạo sau khi triển khai hoạt động lấy YKPH của SV về HĐGD cho thấy CTĐT có thay đổi, ĐTB dao động trong khoảng từ 3.00 đến 3.42. Tiêu chí mà theo đánh giá của SV, đơn vị đào tạo đã có những thay đổi tích cực là về “CTĐT đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của chuẩn đầu ra”. Điều này chứng tỏ các hoạt động triển khai xây dựng chuẩn đầu ra và CTĐT được triển khai khoa học, đồng bộ và có sự tham gia của các bên liên quan nhất là sự tham gia của người học. Chính các hoạt động triển khai liên quan đến chuẩn đầu ra đã phần nào tác động đến hoạt động học tập, nghiên cứu của SV và HĐGD của GV. Qua kết quả ĐGTĐ của hoạt động lấy YKPH cho thấy có những ảnh hưởng tích cực: CTĐT đã đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức của chuẩn đầu ra mà trường/khoa cam kết với người học và xã hội.
Tiếp đến là nội dung liên quan đến các học phần trong CTĐT có đầy đủ giáo trình, tài liệu tham khảo và ĐTB của tiêu chí này là 3.39/5.00. Nghĩa là sau ý kiến đóng góp của người học, đơn vị đào tạo đã có những điều chỉnh kịp thời HĐGD của GV để người dạy thấy được vai trò của việc công bố và giới thiệu giáo trình, tài liệu học tập cho người học. Đồng thời thư viện cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến các hoạt động liên quan đến cung cấp tài liệu học tập cho người học. Riêng tiêu chí đánh giá về “SV được lấy YKPH về CTĐT” được người học đánh giá là 1 trong 3 tiêu chí về sự thay đổi của CTĐT mà người học đánh giá có sự thay đổi nhiều nhất. Nghĩa là nhà trường đã định kỳ tổ chức cho người học tham gia hoạt động lấy YKPH về CTĐT.