Kết Quả Khảo Sát Đối Với Sinh Viên 114584


Bảng 3.4. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ, giảng viên về quản lý hoạt động học tập của sinh viên

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên

ĐTB

Độ lệch

chuẩn

17. SV được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, các quy

định về kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo, quy chế công tác học sinh, SV


4,01


0,63

18. Các hoạt động hỗ trợ trong quá trình học tập được Đơn vị đào tạo triển khai thực hiện và đáp ứng nhu

cầu của học tập của SV


4,04


0,71

19. Đơn vị đào tạo triển khai tốt công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho SV; hướng dẫn SV phương

pháp học tập bậc đại học


4,10


0,71

20. Đơn vị đào tạo có biện pháp QL hoạt động tự học và

hoạt động học tập trên lớp của SV

4,04

0,73

21. SV được tham gia lấy YKPH về HĐGD của GV

các hoạt động hỗ trợ đào tạo

4,06

0,69

22. Các YKPH của SV được sử dụng để điều chỉnh

HĐGD của GV và các hoạt động đào tạo khác

4,12

0,64

23. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp

thời và QL theo quy định

4,17

0,62

24. Việc công nhận kết quả học tập của người học được

thực hiện đúng quy chế

4,09

0,72

25. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo đúng quy định

4,03

0,69

26. SV tốt nghiệp đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu

của chuẩn đầu ra

4,10

0,70

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.

Tác động của ý kiến phản hồi của sinh viên đến quản lý đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội - 13


Về quản lý các hoạt động hỗ trợ đào tạo, theo thống kê thì tiêu chí Có đủ đội ngũ cố vấn học tập, nhân viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo có độ lệch chuẩn thấp nhất (0,69) so với các tiêu chí khác. Kết quả khảo sát cũng cho thấy cần phải có đầy đủ đội ngũ cố vấn học tập và nhân viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo. Mặt khác, xét về tiêu chí ĐTB thì chỉ tiêu Đội ngũ CB quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, lãnh đạo có số điểm cao nhất là 4,06 chênh lệch với Đội ngũ cố vấn học tập, nhân viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo là 0,01 nhưng tiêu chí này nêu rõ điều kiện cần của đội ngũ CB khi thực hiện hoạt động đào tạo là phải phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, lãnh đạo. Tuy nhiên, các vấn đề về chính sách, quyền lợi đối với đội ngũ CB chưa được đánh giá cao và cần được chú trọng hơn nữa.

CSVC và trang thiết bị, thông số thống kê liên quan đến quản lý môi trường học tập, CSVC và trang thiết bị cho thấy đánh giá của CB, GV chưa cao đối với hoạt động này. Trong các tiêu chí liên quan thì tiêu chí Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học có điểm trung bình cao nhất 3,85 với độ lệch chuẩn thấp nhất 0,85. Trong thời gian qua, ĐHQGHN rất quan tâm đầu tư xây dựng đại học số hóa. Do đó, kết quả đánh giá này cũng khá phù hợp. Tiêu chí 33: Trang thiết bị dạy và học có đủ để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo có ĐTB (3,70) thấp nhất trong nghiên cứu khảo sát này. Tuy nhiên, đây là kết quả đã thực hiện đầu năm 2016. Đến nay, ĐHQGHN đã triển khai đầu tư hoàn chỉnh hệ thống 160 phòng học thông minh. Tiêu chí 35: Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học cũng là tiêu chí thấp thứ 2 từ dưới lên.


Bảng 3.5. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ, giảng viên về quản lý hoạt động hỗ trợ đào tạo


Quản lý các hoạt động hỗ trợ đào tạo


ĐTB

Độ lệch

chuẩn

27. Đội ngũ CB quản lý có phẩm chất đạo đức, năng lực

quản lý, lãnh đạo

4,06

0,74

28. Có đủ đội ngũ cố vấn học tập, nhân viên để thực hiện các

hoạt động hỗ trợ đào tạo

4,05

0,69

29. Chiến lược, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB quản lý, GV, nhân viên rõ ràng và được triển khai thực hiện

hiệu quả


3,90


0,78

30. Đội ngũ CB, GV và nhân viên được đảm bảo các quyền

lợi theo quy định

3,90

0,77

31. Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng

dạy, học tập và NCKH

3,85

0,85

32. Phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm đáp ứng

để phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu

3,78

0,94

33. Trang thiết bị dạy và học có đủ để hỗ trợ cho các hoạt

động đào tạo

3,70

0,91

34. Lớp học có đủ diện tích để tổ chức giảng dạy theo quy

định

3,73

0,92

35. Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng

nhu người học


3,71


0,98

3.2.3.2. Kết quả khảo sát đối với sinh viên

Kết quả khảo sát tổng quát việc đánh giá của SV về hoạt động QLĐT đại học tại ĐHQGHN được biểu diễn trên Hình 3.4 dưới đây:








3.26














Quản lý các hoạt động đào tạo

Quản lý HĐGD của GV

3.86

Quản lý hoạt động học tập của SV

3.79

Quản lý CTĐT

3.60

2.90 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 3.60 3.70 3.80 3.90 4.00

Điểm trung bình

Công tác quản lý đào tạo

Hình 3.4. Đánh giá tổng quát của sinh viên về hoạt động quản lý đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội

Kết quả phân tích số liệu cho thấy, nhân tố quản lý HĐGD của GV có ĐTB cao nhất (3,86), nhân tố quản lý các HĐHT đào tạo có ĐTB thấp nhất (3,26).

Kết quả phân tích tương quan của người học về hoạt động QLĐT của các đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN có sự khác biệt với độ tin cậy 99% (p < 0,01). Điều đó có nghĩa là tuỳ vào đặc thù từng đơn vị đào tạo, với những nguồn lực, điều kiện khác nhau mà mỗi đơn vị có những thế mạnh riêng, từ đó đưa ra các giải pháp ưu tiên trong hoạt động QLĐT của mình, đồng thời cũng phản ánh tính thống nhất trong đa dạng của các đơn vị đào tạo ở ĐHQGHN.

Các kết quả này được trình bày và thảo luận chi tiết dưới đây.

Về quản lý CTĐT: hai tiêu chí được SV đánh giá tốt nhất là Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến người học (ĐTB 3,72) và Nội dung


CTĐT sát với mục tiêu đào tạo với ĐTB 3,67. Điều này phù hợp với thực tế tại các đơn vị đào tạo, SV ngay từ khi nhập học đã được nhà trường cung cấp đầy đủ thông tin về CTĐT cũng như được GV cung cấp đề cương môn học khi bắt đầu một môn học.

Bảng 3.6. Thống kê kết quả khảo sát của sinh viên về quản lý chương trình đào tạo

Quản lý chương trình đào tạo

ĐTB

Độ lệch chuẩn

1. Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến người học

3,72

0,997

2. Người học được lấy ý kiến để xây dựng và điều chỉnh

CTĐT

3,41

1,038

3. CTĐT được cập nhật và điều chỉnh phù hợp với mục tiêu

đào tạo

3,59

0,928

4. Nội dung CTĐT sát với mục tiêu đào tạo

3,67

2,074


Về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, đánh giá của người học về HĐGD có 7 tiêu chí, trong tiêu chí có ĐTB cao nhất (4,07) là về năng lực chuyên môn của đội ngũ GV. Tiếp đến là tiêu chí về HĐGD được triển khai đánh giá định kỳ theo quy định (ĐTB 4,05). Điều này cũng rất phù hợp và cho thấy sự đánh giá chính xác của SV đối với một cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Việt Nam. Trong những năm qua, ĐHQGHN là một đại học tiên phong trong lĩnh vực đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục. Các tiêu chí về số lượng đội ngũ, phương pháp giảng dạy và sự truyền đạt đầy đủ nội dung, thời lượng úng đề cương môn học cũng nhận được sự đánh giá cao của SV.


Bảng 3.7. Thống kê kết quả khảo sát của sinh viên về quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

ĐTB

Độ lệch chuẩn

5. Đội ngũ giảng viên đủ số lượng để thực hiện chương

trình đào tạo

3,96

0,823

6. Đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn

4,07

0,816

7. Giảng viên truyền đạt đầy đủ nội dung, thời lượng theo

đúng đề cương môn học

3,96

0,726

8. Phương pháp giảng dạy của giảng viên đạt hiệu quả

4,02

0,765

9. HĐGD được triển khai đánh giá định kỳ theo quy định

4,05

0,797


Về quản lý hoạt động học tập của SV, thông số thống kê liên quan đến HĐHT qua đánh giá của người học cho thấy tiêu chí về triển khai đào tạo thực hiện theo đúng kế hoạch theo từng kỳ đến toàn bộ khóa học có ĐTB cao nhất (4,04), đây là yếu tố quan trọng quyết định đến toàn bộ tiến trình học tập và giảng dạy của nhà trường, việc thực hiện đúng kế hoạch đào tạo sẽ giúp cho hoạt động QLĐT đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Tiêu chí về cấp phát văn bằng, chứng chỉ cũng được đánh giá cao (ĐTB 3,97), điều đó cho thấy văn bằng, chứng chỉ là yếu tố đáp ứng nhu cầu việc làm của SV và đó cũng là thành quả đánh giá quá trình trau dồi kiến thức của SV nên yếu tố văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định được các SV quan tâm và đánh giá tốt. Tiếp đến tiêu chí đánh giá người học được tham gia lấy ý kiến về hoạt động giảng dạy của GV và các hoạt động hỗ trợ đào tạo cũng nhận được đánh giá cao (ĐTB 3,95) cho thấy SV rất tôn trọng và ủng hộ việc tham gia phản hổi về HĐGD của nhà trường. Tuy nhiên, đối với tiêu chí đánh giá về sử dụng


YKPH của SV để điều chỉnh hoạt động đào tạo lại chưa nhận được đánh giá cao (ĐTB 3,62). Đây là vấn đề hết sức quan trọng và đáng lưu ý và cần được tiếp tục xem xét. Một số tiêu chí như công nhận kết quả học tập của người học, đảm bảo chế độ chính sách cho người học cũng nhận được mức đánh giá thấp hơn.

Bảng 3.8. Thống kê kết quả khảo sát của sinh viên về quản lý hoạt động học tập



Quản lý hoạt động học tập SV


ĐTB

Độ lệch chuẩn

10. Người học được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, các quy định về kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào

tạo


3,87


0,973

11. Việc triển khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế

hoạch theo từng kỳ đến toàn bộ khóa học

4,04

857

12. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện khách quan, công bằng theo đúng quy chế

đào tạo


3,84


0,901

13. Việc công nhận kết quả học tập của người học được

thực hiện đúng quy định

3,56

0,876

14. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời,

công khai

3,84

0,871

15. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định

3,97

0,799

16. Các ý kiến phản hồi của người học được sử dụng để

điều chỉnh hoạt động đào tạo

3,62

0,888

17. Nhà trường đảm bảo các chế độ chính sách cho người

học

3,61

0,998

18. Các hoạt động hỗ trợ người học được thực hiện hiệu

quả

3,90

0,824

19. Người học được tham gia lấy ý kiến về hoạt động giảng

dạy của GV và các hoạt động hỗ trợ đào tạo

3,95

0,851

20. Công tác rèn luyện chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống

cho người học được thực hiện hiệu quả

3,46

0,967


Về quản lý các hoạt động hỗ trợ đào tạo qua đánh giá của người học cho thấy môi trường, CSVC, trang thiết bị của nhà trường luôn là mối quan tâm đối với SV, trong 5 tiêu chí được đánh giá, người học đánh giá cao tiêu chí Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu (ĐTB 3,41). Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu sẽ giúp cho quá trình lĩnh hội kiến thức của SV được đầy đủ và toàn diện hơn. Trong khi đó tiêu chí về Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học lại có ĐTB thấp hơn (3,12). Mặc dù hiện nay, ĐHQGHN đã đầu tư và có một khu thể thao đa năng bao gồm sân bóng và các phòng tập thể thao hiện đại tại trường ĐHNN, nhưng có lẽ vẫn cần phải có nhiều khu như thế mới đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của người học.

Bảng 3.9. Thống kê kết quả khảo sát của sinh viên về quản lý các hoạt động hỗ trợ đào tạo

Quản lý các hoạt động hỗ trợ đào tạo

ĐTB

Độ lệch chuẩn

21. Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng

dạy, học tập và nghiên cứu


3,41


1,069

22. Phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm đáp

ứng việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu


3,23


1,084

23. Trang thiết bị dạy và học có đủ để hỗ trợ cho các hoạt

động đào tạo


3,16


1,094

24. Lớp học có đủ diện tích để tổ chức giảng dạy và học tập

3,38

1,055

25. Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng

nhu cầu của người học


3,12


1,157

Xem tất cả 242 trang.

Ngày đăng: 27/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí