TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC | Điểm chuẩ n | |
các hình thức tập luyện và đội hình làm mẫu, giảng dạy, tập luyện | luyện hợp lý, tiêt kiệm thời gian | |
9.2.Biết vận dụng khéo léo, linh hoạt các kiểu đội hình tập luyện cho phù hợp với nội dung giảng dạy và điều kiện tập luyện | 0,25 | |
10. Kỹ năng xác định lượng vận động và điều chỉnh lượng vận động trong giờ học. | 10.1. Biết xác định lượng vận động phù hợp với đối tượng, đảm bảo nguyên tắcvừa sức và cá biệt hóa trong giảng dạy | 0,5 |
10.2. Biết được các biểu hiện ở học sinh trong tập luyện để điều chỉnh lượng vận động | 0,25 | |
11. Kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm, sửa chữa các sai lầm thường mắc. | 11.1. Biết nắm bắt các tình huống sư phạm, xác định các vấn đề cần giải quyết, định hướng các phương án và lựa chọn phương án giải quyết phù hợp nhất. | 0,25 |
11.2. Biết phát hiện được các sai lầm thường mắc ở học sinh và đưa ra biện pháp khắc phục hợp lý | 0,25 | |
12. Kỹ năng bảo hiểm giúp đỡ trong tập luyện | 12.1. Biết xác định được những khó khăn trở ngại của học sinh khi học kỹ thuật động tác | 0,25 |
12.2. Biết lựa chọn những biện pháp bảo hiểm, giúp đỡ phù hợp nội dung và đối tượng giảng dạy | 0,25 | |
13. Kỹ năng phòng ngừa chấn thương khi thực hiện bài tập | 13.1. Biết hướng dẫn học sinh tập luyện khoa học, hợp lý, an toàn để tránh xảy ra chấn thương. | 0,25 |
13.2. Biết xử lý bước đầu chấn thương xảy ra trong giờ dạy | 0,25 | |
14. Kỹ năng xác định nội dung kiểm tra đánh giá | 14.1. Biết xác định mục tiêu của giờ học về kiến thức, kỹ năng cũng như thái độ | 0,25 |
14.2. Biết xác định nội dung và hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp, hiệu quả | 0,25 | |
15. Kỹ năng đánh giá mức độ nắm được bài và hoàn thành bài tập | 15.1. Biết đánh giá được mức độ hiểu bài và thực hiện được bài tập của học sinh | 0,25 |
15.2. Biết đánh giá chính xác, khách quan | 0,25 | |
16. Kỹ năng phát hiện, phân loại trình độ của học sinh | 16.2. Biết phân loại trình độ học sinh chính xác làm cơ sở để điều chỉnh họat động giảng dạy | 0,25 |
16.3. Biết phát hiện những học sinh có năng lực vận động. Từ đó làm cơ sở để bồi dưỡng năng khiếu thể thao ban đầu | 0,25 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Rèn Luyện Kỹ Năng Thiết Kế Bài Giảng, Kỹ Năng Thực Hiện Bài Giảng Và Kỹ Năng Kiểm Tra, Đánh Giá Bài Giảng Cho Sinh Viên.
- Tăng Cường Rèn Luyện Kỹ Năng Dạy Học Cho Sinh Viên Đại
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Và Thang Đánh Giá Kỹ Năng Thiết Kế Bài Giảng, Thực Hiện Bài Giảng Và Kỹ Năng Kiểm Tra, Đánh Giá Bài Giảng Cho Sinh Viên
- Mức Độ Tiến Bộ Về Kỹ Năng Dạy Học Sau Thực Nghiệm
- So Sánh Kết Quả Đánh Giá Về Tính Tích Cực Rèn Luyện Kỹ Năng Dạy Học Của Sinh Viên Nhóm Thực Nghiệm Và Nhóm Đối Chứng
- Nguyễn Như An (1993), Hệ Thống Kỹ Năng Giảng Dạy Trên Lớp Và Quy
Xem toàn bộ 279 trang tài liệu này.
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁC KỸ NĂNG DẠY HỌC | Điểm chuẩ n | |
17. Kỹ năng nhận xét, đánh giá và giao bài tập về nhà | 17.1. Biết nhận xét, đánh giá cho điểm đảm bảo tính khách quan, công bằng, chính xác. Có yếu tố khích lệ động viên | 0,25 |
17.2. Biết căn cứ vào kết quả của giờ học và nội dung giờ học tiếp theo để giao bài tập về nhà hợp lý | 0,25 | |
Tổng | 10 |
Khi tiến hành sử dụng các tiêu chí ở bảng 5.1 vào đánh giá quá trình
rèn luyện kỹ năng thiết kế bài giảng, kỹ năng thực hiện bài giảng và kỹ
năng kiểm tra, đánh giá bài giảng của sinh viên, căn cứ vào quá trình thực hiện các kỹ năng, các tiêu chí trên được đánh giá ở các mặt như: Đánh giá về mặt kỹ thuật thực hiện kỹ năng; Đánh giá về mặt tốc độ thực hiện kỹ năng; Đánh giá về sự phối hợp giữa các kỹ năng.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, chúng tôi đưa ra 4 mức độ đánh giá các kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất như sau:
Mức 1: Yếu (Dưới 5 điểm). Sinh viên biết về
nội dung kỹ
năng đó
nhưng chưa thực hiện được toàn bộ các thao tác, hành động của kỹ năng đó hoặc thực hiện kỹ năng đó với sự sai sót lớn (Trên 70% so với yêu cầu của kỹ năng).
Mức 2: Trung bình (Từ 5 6 điểm). Làm được nhưng chưa thành thạo, sinh viên thực hiện kỹ năng đó với mức độ sai sót từ trên 40% 50% so với yêu cầu của kỹ năng.
Mức 3: Khá (Từ 7 8 điểm). Làm tương đối thành thạo, sinh viên thực hiện kỹ năng đó với mức độ sai sót từ trên 30% 40% so với yêu cầu của kỹ năng.
Mức 4: Giỏi (Từ 9 10 điểm). Làm thành thạo, sinh viên thực hiện kỹ năng đó với mức độ sai sót dưới 30% so với yêu cầu của kỹ năng đó.
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu trước và sau thực nghiệm giúp cho các kết luận của đề tài có tính khoa học và độ tin cậy.
Giá trị trung bình cộng với (n ≥ 30).
n
i
X
X i 1
n
Trong đó: X : là giá trị trung bình cộng
Xi :là giá trị các mẫu riêng biệt
: ký hiệu tổng
n: kích thước tập hợp mẫu Phương sai.
2 (x 1 x)
2
n
Độ lệch chuẩn.
2
=
với n ≥ 30
Sai số trung bình cộng:
n
m =
Hệ số biến thiên (V%): để so sánh mức độ biến thiên của nhiều tập
hợp khác nhau. Hay nói cách khác là kết quả của bài kiểm tra được tính
bằng hệ số biến thiên (Hệ số phân tán). Công thức tính là:
V% = x
100%
(Hệ số này càng nhỏ thì chất lượng bài kiểm tra càng cao).
Đại lượng kiểm định (t). Để xác định độ tin cậy về sự chênh lệch giữa hai giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng.
2 2
x y
nx ny
x y
t = với n ≥ 30 [10, tr.63]
Tra tkd trong bảng phân phối Student tìm được xác suất tin cậy, nếu
tkd> t thì sự khác nhau giữa 2 giá trị trung bình
Ký hiệu:
x là có ý nghĩa.
n: Tổng số sinh viên y : Điểm trung bình cộng nhóm chứng
ni: Tổng số sinh viên có điểm xi 2 x: Phương sai lớp thực nghiệm
xi: Giá trị điểm xi 2 y: Phương sai lớp đối chứng
đối
yi: Giá trị điểm yi x: Độ nghiệm
lệch chuẩn nhóm thực
x : Điểm trung bình cộng nhóm thực nghiệm chứng
y: Độ
lệch chuẩn nhóm đối
5.1.7.2. Tiến hành thực nghiệm
* Kiểm tra đầu vào của nhóm thực nghiệm và đối chứng về trình độ kỹ năng dạy học
Trước khi tiến hành các tác động sư phạm theo mục đích thực
nghiệm, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trình độ ban đầu của sinh viên đại
học sư
phạm ngành giáo dục thể
chất cả
hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng, nhằm so sánh, lựa chọn lớp thực nghiệm và đối chứng có trình độ tương đồng nhau.
Như đã trình bày ở trên, trước khi tiến hành thực nghiệm và kiểm tra, đánh giá các nội dung trong phần thực tập giáo án tại các giờ học. Các nội dung kiểm tra được đánh giá bằng điểm do các giảng viên trực tiếp giảng dạy và các giảng viên thuộc các bộ môn trực tiếp đánh giá. Điểm đánh giá cuối cùng là điểm trung bình của các thành viên tham gia kiểm tra.
Kết quả thu được như trình bày ở bảng 5.2 và biểu đồ 5.1.
Bảng 5.2. Phân phối tần số điểm đánh giá trình độ đầu vào kỹ năng dạy học nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Tổng số | Điểm số x i |
sinh viên | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | x | |
Thực nghiệm | 179 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 58 | 54 | 49 | 4 | 0 | 0 | 5.84 |
Đối chứng | 180 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 57 | 55 | 51 | 5 | 0 | 0 | 5.94 |
Bảng 5.3. Kết quả khảo sát trình độ đầu vào kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Tổng số sinh viên | Điểm dưới TB | Điểm trung bình | Điểm khá | Điểm giỏi | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Thực nghiệm | 179 | 14 | 7.82 | 112 | 62.57 | 53 | 29.61 | 0 | 0 |
Đối chứng | 180 | 12 | 6.67 | 112 | 62.22 | 56 | 31.11 | 0 | 0 |
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
Biểu đồ 5.1. So sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Qua bảng 5.2, bảng 5.3 và biểu đồ 5.1cho thấy: Sinh viên ở các nhóm
thực nghiệm và đối chứng có trình độ
kỹ năng dạy học ở
mức khá trở
xuống, không có sinh viên nào đạt điểm giỏi. Cụ thể:
Điểm Khá: Nhóm thực nghiệm chiếm 29,61%; Nhóm đối chứng chiếm 31.11%
Điểm Trung Bình: Nhóm thực nghiệm chiếm 62.57%; Nhóm đối chứng chiếm 62.22%
Điểm dưới trung bình: Nhóm thực nghiệm chiếm 7.82%; Nhóm đối chứng chiếm 6.76%
Như vậy, qua kết quả khảo sát ban đầu, chúng tôi nhận thấy nhóm thực nghiệm và đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm có chất lượng
phân loại tương đối đồng đều về
các chỉ
số, trình độ
kỹ năng dạy học
tương đương nhau, cho phép có thể tiến hành thực nghiệm được.
* Tiến hành các tác động sư nghiệm
phạm đã xác định theo kế
hoạch thực
Với sinh viên ở
nhóm đối chứng: Chúng tôi không sử
dụng bất cứ
một tác động sư phạm nào từ quá trình nghiên cứu, các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và các hoạt động khác của sinh viên diễn ra theo kế hoạch bình thường ở nhà trường.
Với sinh viên ở nhóm thực nghiệm: Dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo
của tác giả
và các cộng tác viên, tiến hành các tác động sư
phạm như:
Giới thiệu và làm mẫu các kỹ năng dạy học theo quy trình thiết kế,
thực hiện và kiểm tra, đánh giá bài giảng; Hướng dẫn rèn luyện các kỹ
năng thiết kế, kỹ
năng thực hiện và kỹ
năng kiểm tra, đánh giá bài
giảng theo trình tự năng dạy học.
các giai đoạn, các bước của quy trình rèn luyện kỹ
Biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học: Giáo viên giới thiệu nội dung; làm mẫu (làm tổng hợp, làm chậm có phân tích); Tổ chức cho sinh viên rèn luyện; Theo dõi, hướng dẫn giúp đỡ sinh viên trong quá trình rèn luyện.
5.1.7.3. Kết thúc thực nghiệm
Sau thời gian thực nghiệm, chúng tôi đo kết quả nghiệm và đối chứng.
trên nhóm thực
Biện pháp: Sau thời gian thực nghiệm tại Trường Đại học Sư phạm
Thể
dục Thể
thao Hà Nội, sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng được phân về
các đoàn ngẫu nhiên đi thực tập sư
phạm tại các
trường
phổ
thông trên địa bàn một số
tỉnh (Hà Giang, Tuyên Quang, Yên
Bái, Lào Cai, Hải Dương, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc, Hòa Bình) theo kế hoạch đào tạo của nhà trường từ đầu năm học, mỗi đoàn thực tập có khoảng 20 sinh viên thuộc cả nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm. Trong thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường phổ thông, mỗi sinh viên sẽ thi giảng 02 giáo án bắt buộc (Soạn giáo án theo phân phối chương trình môn học giáo
dục thể
chất do Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành thống nhất trong toàn
quốc và triển khai giờ dạy theo giáo án đã soạn). Các giáo viên trường phổ
thông (Cộng tác viên đã được bồi dưỡng theo kế hoạch của luận án) là
người trực tiếp chấm điểm, đánh giá chất lượng của giờ dạy theo các tiêu chí đánh giá 17 kỹ năng dạy học mà luận án đã xây dựng (Bảng 5.1) để cho điểm. Căn cứ vào kết quả đánh giá qua 2 giáo án thi giảng đó tập hợp kết quả ở các nhóm, tìm ra kết quả của nhóm thực nghiệm và đối chứng; Đối chiếu, so sánh kết quả nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng.
Kết quả được phân tích, đánh giá cả về mặt định tính và định lượng để rút ra các kết luận sư phạm trong rèn luyện các kỹ năng dạy học cho sinh viên.
Quá trình thực nghiệm được khái quát ở sơ đồ 5.1 (Phụ lục 18)
5.2. Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm
5.2.1. Phân tích kết quả về mặt định lượng
Sau khi kết thúc các tác động sư phạm, chúng tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm, phân tích các kết quả và đưa ra các kết luận sư phạm. Kết quả thực nghiệm được thể hiện như sau.
Bảng 5.4. Thống kê kết quả sau thực nghiệm về sự tiến bộ của kỹ
năng dạy học
Tổng số sinh viên | Số sinh viên đạt điểm x i | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||
Thực nghiệm | 179 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 12 | 79 | 58 | 25 | 0 |
Đối chứng | 180 | 0 | 0 | 0 | 1 | 22 | 84 | 52 | 11 | 10 | 0 |
Từ bảng 5.4 ta có bảng phân phối tần suất về kết quả sự tiến bộ
của kỹ năng dạy học ở nhóm thực nghiệm và đối chứng được thể hiện ở
bảng 5.5.
Bảng 5.5. Phân phối tần suất về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học
Tổng số sinh viên | Số % sinh viên đạt điểm x i | |||||||
< 5 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||
Thực nghiệ m | 179 | 0 | 2.80 | 6.70 | 44.13 | 32.40 | 13.97 | 0 |
Đối chứng | 180 | 0.56 | 12.22 | 46.67 | 28.88 | 6.11 | 5.56 | 0 |
Từ bảng 5.5 ta có bảng phân phối tần suất tích luỹ về sự tiến bộ của các kỹ năng dạy học ở các nhóm thông qua thực nghiệm sư phạm được thể hiện ở bảng 5.6
Bảng 5.6. Phân phối tần suất tích luỹ kết quả về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Tổng số sinh viên | Số % sinh viên đạt điểm x i trở xuống | |||||||
< 5 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | ||
Thực nghiệ m | 179 | 0 | 2.80 | 9.50 | 53.63 | 86.03 | 100 | |
Đối chứng | 180 | 0.56 | 12.78 | 59.44 | 83.33 | 94.44 | 100 |