Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa cần có chương trình GDTC hợp lý để phát triển tính đặc thù nghề nghiệp, thể lực chung của sinh viên…
Công tác giảng dạy các môn học GDTC nội khóa hiện nay của khoa TDTT và bộ môn GDTC đang tiến hành căn bản theo đúng các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được nhiệm vụ nâng cao nhận thức và phát triển thể chất của sinh viên. Mặt khác, kết quả nêu trên cũng chứng tỏ, sinh viên không tập luyện TDTT thường xuyên và không tập luyện theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, cũng như chưa nhận thức đúng đắn về vị trí môn học và vai trò của công tác GDTC đối với sức khoẻ. Đồng thời các điều kiện đảm bảo về TDTT của nhà trường chưa động viên và đáp ứng được yêu cầu tập luyện của sinh viên, thiếu chế độ chính sách và tổ chức hướng dẫn sinh viên tập luyện. Như vậy từ kết quả khảo sát nêu trên cho phép chỉ ra:
Mức độ nhận thức, hiểu biết và kết quả học tập các môn học GDTC của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa chưa cao. Sinh viên chưa nắm bắt đầy đủ những kiến thức lý luận và kỹ năng thực hành cần thiết ở các môn thể thao trong chương trình GDTC, điều đó phần nào đã phản ánh thực trạng cách thức tổ chức quá trình giảng dạy nội khóa chưa thu hút sự ham thích và hứng thú tập luyện của sinh viên.
Trình độ thể lực của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể còn thấp, mặc dù có sự phát triển về trình độ thể lực chung qua các năm học, từ năm thứ I đến năm thứ III, tuy nhiên sự phát triển đó còn chậm. Phần lớn số sinh viên có sự phát triển về sức mạnh, nhưng tố chất sức nhanh, nhanh khéo và tố chất sức bền thì số lượng sinh viên đạt yêu cầu tương đối thấp, trong đó tỷ lệ số sinh viên nam đạt thấp hơn số sinh viên nữ.
Tuy nhiên, GDTC ở trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch còn bộc lộ một số tồn tại cơ bản, hạn chế tính hiệu quả trong quá trình giáo dục học sinh, sinh viên nói chung và trong GDTC nói riêng:
Chưa thực sự gắn liền với nhu cầu phát triển năng lực nghề nghiệp của sinh viên, nội dung chương trình và hình thức tổ chức đào tạo chưa lôi cuốn và phát huy được tính tích cực, tự giác của họ trong quá trình học tập và rèn luyện.
Về cơ bản, nội dung môn học GDTC trong trường học được thiết kế và xây dựng chưa xuất phát từ điều kiện sức khỏe, giới tính, năng lực sở trường và trình độ thể lực của học sinh, sinh viên; người học không có nhiều lựa chọn đối với môn thể thao và hình thức tập luyện phù hợp với nhu cầu và điều kiện của bản thân; tiêu chí kiểm tra đánh giá được xác định mang tính đồng loạt (ngoài nhóm sức khỏe yếu), vì vậy đối với không ít học sinh, sinh viên, môn học GDTC trở thành “gánh nặng” trong quá trình học tập.
Thông qua nghiên cứu nhiệm vụ 1 cho phép đi đến các nhận xét
sau:
Thực trạng công tác GDTC của trường Đại học Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Thanh Hóa cơ bản đã đáp ứng được chương trình GDTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo về số lượng học phần và số tiết học và số lượng môn học theo quy định. Thông qua phân tích thực trạng môn GDTC của nhà trường cho thấy số lượng môn học, nội dung môn học, các chế độ chính sách của giáo viên đã theo kịp mặt bằng chung và các quy định của nhà nước; đội ngũ giáo viên được tăng lên theo từng năm học, có thể đảm nhận được yêu cầu giảng dạy; nguồn kinh phí, sân bãi dụng cụ, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện TDTT chưa đáp ứng thực tế đào tạo của nhà trường với nhiều loại hình khác nhau.
Thực trạng thể lực của sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa theo chuẩn rèn luyện thân thể cho thấy: sinh viên năm thứ II và năm thứ III sự phát triển về thể chất thấp; sinh viên năm thứ I và năm thứ II và sinh viên năm thứ I và năm thứ III có sự phát triển về thể chất cao, tỷ lệ học sinh đạt kết quả học tập loại giỏi và xuất sắc là rất ít.
Thông qua đánh giá thực trạng nội dung một số chương trình Giáo dục thể chất trong và ngoài nước cho thấy: Chương trình GDTC của Bộ Giáo dục, trường Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học Giao thông Thượng Hải, nhìn chung chương trình các trường đều chia làm hai phần bắt buộc và tự chọn, nhưng mỗi trường đều có chương trình tự chọn hợp lý với đặc điểm sinh viên, cơ sở vật chất của nhà trường.
3.2. Nghiên cứu nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá.
3.2.1. Nghiên cứu lựa chọn nội dung giảng dạy môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
3.2.1.1. Những căn cứ, cơ sở pháp lý của việc xây dựng nội dung môn Giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa.
Cơ sở pháp lý của việc xây dựng nội dung môn Giáo dục thể chất.
Tuân thủ chương trình khung của Bộ GD và ĐT về đào tạo bậc đại học trong các nhà trường; nội dung môn GDTC hiện hành được ban hành theo:
Quyết định số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014, Quyết định ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học [16].
Phạm vi, quyền hạn của các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng và thiết kế chương trình môn học được qui định tại Qui chế đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính qui, được ban hành theo quyết định số 25/2006/QĐ – BGD và ĐT ngày 26/06/2006 của Bộ GD và ĐT [11].
Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo đại học [17]. Quy định về chương trình môn học GDTC thuộc các chương trình đào tạo đại học; Chương II điều
4. Khối lượng kiến thức của chương trình môn học GDTC mà người học cần tích lũy tối thiểu là 3 (ba) tín chỉ. Cơ sở giáo dục đại học quy định cụ thể khối lượng kiến thức môn học này phù hợp với yêu cầu của từng ngành đào tạo.
Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình theo nội dung môn học GDTC để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập; tổ chức cập nhật, đánh giá nội dung môn học GDTC theo quy định hiện hành, phù hợp với điều kiện thực tiễn và các tiến bộ của khoa học chuyên ngành; công bố công khai nội dung môn học GDTC ngay từ đầu khóa học để người học có thể lựa chọn các học phần và đăng ký học tập; bố trí giảng viên, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu của nội dung môn học GDTC và việc luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực cho người học, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Quyết định số 1611/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2017 ban hành kế hoạch triển khai Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2015" của ngành Giáo dục [18].
Hướng dẫn số 4108/BGDĐT-GDTC ngày 07/9/2017 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTC, hoạt động thể thao và y tế trường học năm học 2017- 2018 [19].
3.2.1.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung môn Giáo dục thể chất.
Nguyên tắc xây dựng chương trình môn GDTC trong trường đại học cần bám sát nội dung chương trình môn học GDTC và hoạt động thể thao ngoại khóa, nhằm giải quyết các nhiệm vụ: giáo dục cho sinh viên nhận thức về vai trò và tác dụng của việc RLTT thông qua hoạt động TDTT, khả năng lôi cuốn và thuyết phục sinh viên tích cực tham gia các hoạt động TDTT và RLTT; trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành một số môn thể thao cơ bản; kiến thức và kỹ năng tổ chức, điều khiển và phối hợp đánh giá kết quả RLTT của học sinh; kiến thức và kỹ năng tổ chức và điều hành các hoạt động TDTT cho sinh viên ngoài giờ học giữa các khoa; kiến thức và kỹ năng phối hợp kiểm tra đánh giá thể chất sinh viên; kiến thức và kỹ năng sử dụng hoạt động TDTT như một phương tiện nhằm nâng cao hoạt động giáo dục.
Trước nhu cầu của thực tiễn giáo dục, việc xây dựng nội dung môn GDTC trong trường đại học theo hướng lồng ghép hai mục tiêu: phát triển thể chất và bồi dưỡng nghiệp vụ TDTT trường học cho sinh viên trong cùng một hoạt động đào tạo.
Xây dựng nội dung môn GDTC không có nghĩa là xoá bỏ hay phủ nhận nội dung cũ mà dựa trên nền tảng nội dung đã có để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với mục tiêu đào tạo ở bậc đại học.
Quá trình xây dựng nội dung môn GDTC tuân thủ theo các nguyên tắc
sau:
Đảm bảo tính pháp lý
Nội dung môn GDTC trong đào tạo ở bậc đại học là loại hình chương
trình có chương trình khung do Bộ GD và ĐT qui định về các mặt: Mục tiêu đào tạo: đảm bảo mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Thời lượng đào tạo: bao gồm 150 tiết với 5 học phần (mỗi học phần có 1 đơn vị học trình = 30 tiết).
Tiến trình đào tạo: chương trình được thực hiện trong 5 học kỳ và học từ học kỳ 2 đến học kỳ 6 của mỗi khóa học.
Yêu cầu kiểm tra đánh giá: sinh viên chỉ được công nhận tốt nghiệp khi hoàn thành chương trình môn học GDTC, đạt tiêu chuẩn RLTT, đủ điều kiện cấp chứng chỉ.
Do vậy, ngoài vấn đề lồng ghép mục tiêu theo hướng đào tạo, nội dung xây dựng tuyệt đối tuân thủ khung pháp lý do Bộ GD và ĐT qui định.
Quán triệt mục tiêu đào tạo
Hoạt động xây dựng nội dung môn GDTC được thực hiện trên nền
tảng:
Tuân thủ mục tiêu cơ bản của chương trình khung do Bộ GD và ĐT
qui định.
Mở rộng phạm vi mục tiêu theo định hướng: đào tạo đại học đáp ứng nhu cầu xã hội; mục tiêu nội dung môn GDTC là một bộ phận cấu thành mục tiêu đào tạo theo định hướng nghề nghiệp của trường thuộc lĩnh vực Văn hóa nghệ thuật.
Đảm bảo tính sư phạm
Xây dựng nội dung môn GDTC nhằm trang bị cho sinh viên năng lực sử dụng hoạt động TDTT như một phương tiện để thực hiện chức năng tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường đại học, vì vậy chương trình cần:
Cân đối giữa nội dung kiến thức và kỹ năng; giữa năng lực sử dụng hoạt động TDTT để RLTT cho bản thân với khả năng vận dụng hoạt động TDTT trong thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp nghệ thuật.
Phát huy khả năng tự học, đặt vấn đề tự học là hoạt động cơ bản để hoàn thiện yêu cầu môn học.
Phát triển nhận thức về vai trò và nhu cầu hoạt động TDTT vì sức khỏe của bản thân, vì tương lai của nghề nghiệp; khả năng cảm nhận và tổ chức cho sinh viên tích cực tham gia hoạt động TDTT.
Đảm bảo tính thực tiễn
Việc lựa chọn xây dựng nội dung môn GDTC và cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Nội dung được lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường nghệ thuật, phù hợp với yêu cầu trang bị kiến thức và kỹ năng không chỉ phục vụ cho hoạt động RLTT của bản thân sinh viên, mà còn phù hợp với điều kiện triển khai kiến thức và kỹ năng đã thu nhận trong thực tiễn giáo dục nghề nghiệp trong lĩnh vực nghệ thuật.
Phù hợp với vốn kiến thức và kỹ năng về các môn thể thao mà sinh viên đã được trang bị, tạo điều kiện cho sinh viên phát huy nguồn tiềm năng đó trong tổ chức các hoạt động giáo dục TDTT. Phù hợp với năng lực vận động của sinh viên, phát huy có hiệu quả tính tích cực trong quá trình học tập.
3.2.1.3. Lựa chọn nội dung chi tiết môn Giáo dục thể chất.
Từ kết quả nghiên cứu lý thuyết, thông qua đọc và phân tích tài liệu tham khảo đề tài tiến hành phỏng vấn trực tiếp các giảng viên giảng dạy và các nhà quản lý về TDTT, gồm khung kiến thức nội dung môn học cho từng môn thể thao. Nội dung phỏng vấn trực tiếp thông qua hỏi và trả lời rất phù hợp, phù hợp, không phù hợp đối với các kiến thức cần trang bị cho môn học mà đề tài đã thu thập được ở bước 1. Kết quả phỏng vấn trực tiếp được trình bầy từ bảng 3.13 đến bảng 3.20.
Bảng 3.13. Lựa chọn nội dung kiến thức môn Thể dục giai đoạn 1, cụ thể học phần 1 học phần bắt buộc (n = 20)
Kiến thức cần trang bị | Kết quả phỏng vấn | ||||||||
Rất phù hợp (3 điểm) | Phù hợp (2 điểm) | Không phù hợp (1 điểm) | Tổng | ||||||
1 | Lý thuyết chung | n | Điểm | n | Điểm | n | Điểm | Điểm | % |
2 | Mục đích, nhiệm vụ, những nguyên tắc và quan điểm chung trong phát triển TDTT ở nước ta. | 20 | 60 | 0 | 00 | 0 | 00 | 60 | 100 |
3 | Mục đích và nhiệm vụ của GDTC ở trường đại học | 17 | 51 | 3 | 6 | 0 | 00 | 57 | 95.0 |
4 | Giới thiệu chương trình môn học GDTC | 18 | 54 | 2 | 4 | 0 | 00 | 58 | 96.7 |
5 | Vai trò, tác dụng của hoạt động TDTT trong rèn luyện thể chất và trong công tác tổ chức hoạt động giáo dục ở trường đại học, về lý luận TDTT, Y – sinh học TDTT | 19 | 57 | 1 | 2 | 0 | 00 | 59 | 98.3 |
6 | Các hình thức GDTC trường học | 16 | 48 | 4 | 8 | 0 | 00 | 56 | 93.3 |
7 | Lý thuyết chuyên ngành | ||||||||
8 | Lịch sử phát triển | 15 | 45 | 5 | 10 | 0 | 00 | 55 | 91.7 |
9 | Nguyên lý kỹ thuật | 17 | 51 | 3 | 6 | 0 | 00 | 57 | 95.0 |
10 | Kỹ, chiến thuật thi đấu | 18 | 54 | 2 | 4 | 0 | 00 | 58 | 96.7 |
11 | Luật thi đấu | 19 | 57 | 1 | 2 | 0 | 00 | 59 | 98.3 |
12 | Thực hành: | ||||||||
13 | Bài tập đội ngũ |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Chế Độ, Chính Sách, Đội Ngũ Giáo Viên, Cơ Sở Vật Chất, Kinh Phí Dành Cho Các Hoạt Động Tập Luyện Và Thi Đấu Của Trường Đại Học Văn
- Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Hiệu Quả Công Tác Giáo Dục Thể Chất Của Sinh Viên Trường Đại Học Văn Hóa, Thể Thao Và Du Lịch Thanh Hóa.
- So Sánh Mức Độ Phát Triển Thể Chất 3 Năm Học Theo Tiêu Chuẩn Rèn Luyện Thân Thể Của Sinh Viên Trường Đại Học Văn Hoá, Thể Thao Và Du Lịch Thanh
- Nghiên cứu nội dung môn giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Văn hoá, Thể thao và Du lịch Thanh Hoá - 16
- Khối Lượng Kiến Thức Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Lựa Chọn Cho Sinh Viên Trường Đại Học Văn Hóa, Thể Thao Và Du Lịch Thanh Hóa.
- So Sánh Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Hiện Hành Và Nội Dung Môn Giáo Dục Thể Chất Đã Lựa Chọn