Thứ hai, nâng cấp dịch vụ và tăng cường chất lượng dịch vụ.
- Thực hiện các cuộc điều tra quy mô lớn về nhu cầu cũng như sự thỏa mãn của khách hàng với chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó, có cái nhìn về nhu cầu thị trường cũng như những mong mỏi của khách hàng một cách khách quan. Agribank có thể kết hợp với các công ty nghiên cứu thị trường độc lập - tổ chức không hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, không bị chi phối bởi cái nhìn và lối tư duy của nhà ngân hàng để thực hiện các cuộc điều tra như thế này.
- Tạo ra nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho dịch vụ, đổi mới các dịch vụ sau bán hàng giúp khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ hiệu quả hơn. Bởi vì, kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân của Agribank (Phụ lục 2.4) chỉ có 23,9% số phiếu cho rằng khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ của Agribank là vì dịch vụ tiện ích.
- Thực hiện nhiều kênh phân phối dịch vụ hiện đại
Hiện tại, Agribank đã triển khai nhiều kênh phân phối dịch vụ mới và hiệu quả như mô hình điểm giao dịch lưu động bằng xe ô tô chuyên dùng. Tuy nhiên, để tăng cường cung cấp dịch vụ đến với khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh thì Agribank nên có những chính sách phù hợp, liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế để hướng tới các kênh phân phối dịch vụ hiện đại.
- Cải tiến quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
Thứ ba, đa dạng hóa dịch vụ về kỳ hạn, về loại tiền và cách thức sử dụng để tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn dịch vụ sử dụng.
Thứ tư, sử dụng linh hoạt các biện pháp kinh tế đối với khách hàng.
Kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân của Agribank (Phụ lục 2.4) có 76,2% số phiếu cho rằng lãi suất tiền gửi của Agribank thấp hơn các NHTM khác cùng địa bàn. Do đó, Agribank cần xây dựng chính sách lãi suất, phí dịch vụ và các chính sách ưu đãi, khuyến mại vật chất khác một cách sáng tạo, cơ động mềm dẻo hơn. Chẳng hạn thực hiện tăng lãi suất, giảm phí dịch vụ cho khách hàng theo thời gian gắn bó của họ với ngân hàng. Điều này sẽ giúp khách hàng cảm thấy vui vẻ hơn, hài lòng hơn, thậm chí nâng cao sự trung thành của họ với ngân
hàng. Để các biện pháp này đạt hiệu quả thì ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống dữ liệu lưu trữ thông tin giao dịch của khách hàng tại ngân hàng. Hệ thống này cần bao gồm các dữ liệu có độ dài lịch sử 5 - 7 năm, thể hiện được số lần giao dịch, khối lượng giao dịch và thời gian giao dịch của mỗi khách hàng tại ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Đề Xuất Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Qttk Tại Agribank
- Hoàn Thiện Hệ Thống Công Cụ Hạn Mức Thanh Khoản
- Nâng Cao Hiệu Quả Giám Sát Và Báo Cáo Thanh Khoản
- Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Tra, Giám Sát Các Ngân Hàng Thương Mại
- Ông/bà Đang Làm Việc Tại Chi Nhánh/ Phòng Giao Dịch ?
- Quản trị thanh khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - 24
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
3.3.12. Gia tăng nguồn vốn huy động trung, dài hạn
Như phân tích ở chương 2, nguồn vốn của Agribank chủ yếu là nguồn vốn huy động trên thị trường 1. Tuy nhiên, nguồn vốn này đang thiếu cân đối: nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn nguồn vốn trung, dài hạn. Bên cạnh đó, nhu cầu tăng trưởng tín dụng nông nghiệp, nông thôn rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vay trung, dài hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này gây khó khăn cho Agribank trong việc quản trị nguồn vốn đảm bảo cân đối kỳ hạn và an toàn thanh khoản. Để xử lý khó khăn đó, Agribank cần gia tăng nguồn vốn huy động trung, dài hạn. Cụ thể:
- Tập trung nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm huy động trung - dài hạn linh hoạt hơn về kỳ hạn, về lãi suất và có nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng.
- Tăng cường phát hành GTCG để huy động vốn. Trong điều kiện là ngân hàng có quy mô lớn và đã được phê duyệt cổ phần hóa, đây sẽ là biện pháp tốt làm gia tăng nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Để tăng khả năng thành công cho các đợt phát hành, ngân hàng nên thiết lập quan hệ lâu dài với các đối tác, nhà đầu tư chiến lược trên thị trường.
- Sử dụng đa dạng các kênh thông tin, đặc biệt kênh thông tin đài báo, phương tiện đại chúng để công bố rộng rãi về hoạt động kinh doanh của Agribank đến các khách hàng. Bởi vì kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân tại Agribank (Phụ lục 2.4) cho thấy khách hàng chủ yếu biết đến Agribank qua kênh bạn bè, người thân, chỉ có 35,8% khách hàng biết đến Agribank qua đài báo, phương tiện đại chúng. Thực hiện giải pháp này nhằm minh bạch hóa thông tin hoạt động ngân hàng, củng cố lòng tin, giữ vững lập trường của khách hàng trong quan hệ giao dịch tiền gửi trung, dài hạn với ngân hàng kể cả khi xuất hiện các thông tin xấu liên quan đến hoạt động của Agribank trên thị trường.
- Nâng cao sự hiểu biết của cán bộ giao dịch về các sản phẩm huy động vốn trung - dài hạn của ngân hàng.
Kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân tại Agribank (Phụ lục 2.4) cho thấy 93,2% khách hàng rút tiền gửi trước hạn do nhu cầu chi tiêu đột xuất. Trong trường hợp này, để tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần tư vấn cho khách hàng đổi chéo sản phẩm, tức là thay vì rút trước hạn thì khách hàng có thể vay cầm cố sổ tiết kiệm. Muốn vậy, cán bộ ngân hàng cần hiểu biết tốt về các sản phẩm, dich vụ ngân hàng để tư vấn đảm bảo lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ, các Bộ, ngành liên quan
3.4.1.1. Tạo lập môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn định
Ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô kết hợp với ổn định chính trị, xã hội cần được Chính phủ quan tâm hàng đầu vì đây chính là điều kiện cần cho cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Riêng đối với ngành ngân hàng, kết quả khảo sát của NCS với khách hàng cá nhân của Agribank (Phụ lục 2.4) có 43,8% số phiếu cho rằng khi có thông tin về nền kinh tế gây bất lợi cho người gửi tiền (lạm phát, suy thoái kinh tế …) thì khả năng rút tiền ra khỏi ngân hàng là cao. Do đó, Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan cần đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị - xã hội ổn định - yếu tố quan trọng giúp hoạt động ngân hàng nói chung và Agribank nói riêng an toàn và hiệu quả.
Về kinh tế, giai đoạn 2013 - 2018, việc tăng cường phối hợp trong điều hành chính sách vĩ mô được Chính phủ chú trọng đã đem lại một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định hơn. Tuy nhiên, kinh tế đất nước vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức. Những hạn chế, yếu kém tích tụ, tồn đọng từ lâu của nền kinh tế, nỗ lực cải cách môi trường kinh doanh chưa đủ mạnh và quá trình tái cấu trúc, thoái vốn doanh nghiệp Nhà nước có xu hướng chững lại cần được khắc phục trong một quá trình dài. Tình hình kinh tế thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó lường. Kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiểu rủi ro, nhất là về tài chính - tiền tệ và xuất khẩu dưới tác động của chiến tranh thương mại. Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ, các Bộ, các ngành cần tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Đó là kiên định mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân
đối lớn của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đầy tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo sự chuyển biến rõ nét hơn, thực chất hơn nữa trong từng ngành, lĩnh vực, nhất là trong bối cảnh thực hiện chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Về chính trị - xã hội, tình hình chính trị xã hội ở Việt Nam nhìn chung khá ổn định. Mặc dù vậy, trong thời gian tới, Chính phủ cần tiếp tục duy trì tốt môi trường chính trị - xã hội nhằm giữ vững niềm tin của công chúng và các nhà đầu tư, tạo môi trường thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mọi chủ thể nền kinh tế, đặc biệt là các NHTM vốn là những chủ thể rất nhạy cảm trước những sự bất ổn. Từ đó, giúp cho nền kinh tế nói chung, ngành ngân hàng nói riêng tránh được những cú sốc do những biến động bất ngờ về môi trường kinh doanh, tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
3.4.1.2. Hoàn thiện, phát triển và lành mạnh hoá thị trường tài chính
Như kết quả đánh giá ở chương 2, thị trường tài chính ở Việt Nam còn kém phát triển, dẫn đến những hạn chế trong QTTK tại các NHTM Việt Nam, trong đó có Agribank. Do đó, trong thời gian tới Chính phủ cần đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Cụ thể:
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát thị trường tài chính. Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường tài chính của khu vực và quốc tế; Bổ sung các chế tài xử lý nghiệm minh về dân sự, hình sự để phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát đối với thị trường tài chính.
- Tăng cầu cho thị trường tài chính thông qua các biện pháp khuyến khích đầu tư và thành lập quỹ đầu tư.
- Tăng cung sản phẩm chất lượng trên thị trường bằng việc nâng cao quy định về phát hành, niêm yết, phát triển các sản phẩm mới và quá trình cổ phần hóa
và thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp. Đối với trái phiếu Chính Phủ, cần thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư dài hạn bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu ở kỳ hạn 10 năm, 15 năm, 20 năm và 30 năm, nghiên cứu triển khai sản phẩm mới như trái phiếu có lãi suất thả nổi.
- Đẩy mạnh sự phát triển thị trường chứng khoán phái sinh, bằng các biện pháp: (i) Ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam đối với các công cụ tài chính, trong đó có công cụ tài chính phái sinh; (ii) Tạo cơ chế phát triển nhà đầu tư tổ chức cho việc triển khai sản phẩm phái sinh trên thị trường; (iii) Thúc đầy Ủy ban chứng khoán xây dựng bộ chỉ số mới nhằm tăng khả năng triển khai thêm các sản phẩm phái sinh mới để đáp ứng đa dạng khẩu vị đầu tư của nhà đầu tư; (iv) Có cơ chế khuyến khích về phí, thuế thích hợp đối với hoạt động đầu tư chứng khoán phái sinh.
3.4.1.3. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Trước yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn Basel 2 theo lộ trình xây dựng của NHNN, đòi hỏi Agribank phải tăng vốn chủ sở hữu để cải thiện khả năng hấp thụ các cú sốc của nền kinh tế và mở rộng tín dụng đáp ứng công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại Agribank sẽ là cơ hội để ngân hàng thu hút nhà đầu tư mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ, đồng thời bổ sung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, ngày 28/12/2016, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg về việc Agribank sẽ được cổ phần hóa và Nhà nước chỉ nắm giữ 65% vốn điều lệ. Theo kế hoạch thì hết năm 2019, Agribank sẽ hoàn thành quá trình cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu lần đầu ra thị trường để huy động vốn chậm nhất vào năm 2020. Tuy nhiên, với quy mô ngân hàng quá lớn, phức tạp về tài chính, đất đai nhiều, phạm vi hoạt động rộng nên việc xử lý tài chính, phê duyệt phương án sử dụng đất, xác định giá trị doanh nghiệp nên quá trình cổ phần hóa tại Agribank đang gặp nhiều thách thức. Do đó, Chính Phủ cần chỉ đạo các Bộ, ban ngành thực hiện các biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình hóa Agribank để sớm phát hành cổ phiếu ra thị trường:
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước về sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn.
- Rà soát tình hình triển khai kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn Agribank đã được phê duyệt để xác định, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thưc tế, làm cơ sở triển khai, hoàn thành trong thời gian sớm nhất.
- Rà soát toàn bộ các văn bản pháp luật liên quan đến cổ phần hóa, thoái vốn Agribank để ban hành hướng dẫn và phối hợp với Agribank tháo gỡ vướng mắc khó khăn.
3.4.1.4. Phát triển thị trường mua - bán nợ để xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Giai đoạn 2013 - 2018, nợ xấu của các NHTM chưa được xử lý triệt để nên chi phí trích lập dự phòng rủi ro vẫn chiếm tỷ lệ khá cao ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận ngân hàng, từ đó làm giảm đáng kể lợi nhuận giữ lại để tăng vốn. Điều này gây trở ngại cho công cuộc tăng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam, đặc biệt là với một NHTMNN chưa cổ phân hóa như Agribank. Ở tầm vĩ mô, thực trạng này còn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế quốc gia, do nợ xấu làm tăng lãi suất cho vay, giảm vốn tín dụng cho nền kinh tế. Do đó, xử lý nợ xấu của các NHTM triệt để đang là vấn đề cấp bách không chỉ với các NHTM. Hiện nay, điểm nghẽn lớn nhất trong xử lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam là thị trường mua bán nợ chưa phát triển. Xuất phát từ những lý do đó, Chính phủ cần thúc đẩy sự phát triển thị trường mua bán nợ chuyên nghiệp tại Việt Nam để xử lý nợ xấu của NHTM. Cụ thể:
- Hoàn thiện khung pháp lý đồng bộ về thị trường mua bán nợ, đa dạng hóa các chủ thể tham gia, đa dạng hóa hàng hóa trên thị trường, đa dạng hóa phương thức mua bán nợ.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chứng khoán hóa các khoản nợ.
- Nghiên cứu thành lập sàn giao dịch mua bán nợ tập trung, phát triển và tăng tính thanh khoản của thị trường thứ cấp.
- Phát triển hệ thống các tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với chủ nợ và tổ chức định giá độc lập đối với các khoản nợ nhằm giúp bên mua và bên bán xác định được giá trị của khoản nợ.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.4.2.1. Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ
NHNN là cơ quan thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, điều tiết đối với
lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế và đóng vai trò là ngân hàng của các ngân hàng. Khi khả năng thanh khoản của một NHTM bị đe dọa, để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của hệ thống NHTM, NHNN thực hiện các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho NHTM thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ.
Thực tế cho thấy giai đoạn 2013 - 2018, NHNN đã thực hiện khá hiệu quả vai trò hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM bằng việc sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách linh hoạt. Cụ thể, NHNN đã điều hành chủ động, hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở nhằm điều tiết thanh khoản cho hệ thống; NHNN duy trì các công cụ khác như chính sách tái cấp vốn, dự trữ bắt buộc nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM.
Tử nay đến cuối năm 2025, NHNN cần tiếp tục điều hành chính sách tiện tệ hiệu quả để bảo đảm thanh khoản hệ thống như sau:
- Kết hợp đồng bộ và sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ để điều tiết lượng vốn khả dụng cho các NHTM, từ đó tác động đến nguồn cung vốn của ngân hàng.
Tiếp tục sử dụng nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chủ đạo để bảo đảm thanh khoản hệ thống. Muốn vậy, NHNN cần tiếp tục chủ động theo dõi sát diễn biến thị trường tiền tệ và tình hình vốn khả dụng của các TCTD, đồng thời tăng cường cơ chế trao đổi và cung cấp thông tin từ phía các TCTD để dự báo chính xác vốn khả dụng của các TCTD, làm cơ sở cho việc thực hiện các giao dịch chào mua/chào bán giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết thanh khoản VND ở mức hợp lý.
Thị trường liên ngân hàng là kênh hiệu quả để giải quyết thiếu hụt vốn tạm thời cho các NHTM. Tuy nhiên, nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng không ổn định, phụ thuộc vào thị trường. Vì vậy, NHNN cần xây dựng cơ chế tái cấp vốn, tái chiết khấu hợp lý hơn để hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM, trong đó chú trọng đồng thời các vấn đề sau: (i) mức lãi suât tái cấp vốn, tái chiết khấu nhằm xác lập được mặt bằng chung về lãi suất của các NHTM trên thị trường; (ii) khối lượng vốn tái cấp vốn/ tái chiết khấu: đảm bảo bơm đáp ứng nhanh và đủ nhu cầu hợp lý của các NHTM; (iii) giám sát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng tài sản
của từng NHTM nhằm tránh tình trạng dòng vốn được tái cấp vốn/ tái chiết khấu không đi vào sản xuất kinh doanh hay tăng trưởng tín dụng nóng hay chạy vào các lĩnh vực rủi ro cao như bất động sản, chứng khoán.
- NHNN cần kiểm soát dòng tín dụng vào nền kinh tế, việc kiểm soát bao gồm giám sát dòng tín dụng đi vào doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân, theo dõi hiệu quả hoạt động của dự án có sử dụng vốn vay lớn vì khi một dự án lớn thiếu hiệu quả hay phá sản thì sẽ tạo ra hiệu ứng ngoại lai tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng.
- Nhận diện và có những đánh giá chính xác tình hình để đưa ra hướng điều hành hợp lý và chủ động công bố định hướng điều hành, tránh gây ra những cú sốc thị trường, đảm bảo tính ổn định cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
3.4.2.2. Hoàn thiện khung pháp lý quản trị thanh khoản ngân hàng thương mại
NHNN đã có nhiều văn bản pháp lý liên quan đến vấn đề QTTK của NHTM trong thời gian qua. Có thể nói, đây là nhóm quy định thường xuyên được cập nhật, thay đổi trong hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam và phần nào đã đáp ứng được yêu cầu giám sát, quản lý của NHNN và mục tiêu an toàn hoạt động của hệ thống NHTM. Tuy nhiên, những quy định này vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với thông lệ quốc tế như đã phân tích ở chương 2. Vì vậy, NHNN cần có sự nghiên cứu, điều chỉnh, bổ sung các văn bản pháp lý trên cho phù hợp với thông lệ quốc tế và hướng đến tính dài hạn chứ không chỉ mang tính giải quyết các nhu cầu ngắn hạn như hiện nay [79]. Chẳng hạn:
- NHNN nên đưa ra những quy định về tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung của NHTM mang tính chính sách, tính ổn định cao để các NHTM tuân thủ.
- NHNN nên quy định giới hạn chỉ số dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ của NHTM.
Tại Việt Nam, các NHTM thường cho vay trung và dài hạn nhiều trong khi đó nguồn vốn trung, dài hạn còn hạn chế. Điều này có thể gây khó khăn thanh khoản, RRTK cho các NHTM. Thực tế, để QTTK, các NHTM đã có tính toán và theo dõi chỉ số dư nợ trung, dài hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng mình. Vì vậy,