Quy Trình Tài Trợ Mua Và Cho Thuê Lại 1A. Bên Cho Thuê Ký Hợp Đồng Mua Tài Sản Của Doanh Nghiệp. 1B. Bên Cho Thuê Và Bên Thuê Ký Hợp Đồng Cho Thuê.


1.1.3.2. Các hình thức cho thuê chuyên biệt


Tái cho thuê

Tái cho thuê hay còn gọi là mua và cho thuê lại là một dạng đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để phục vụ hoạt động kinh doanh, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các ngân hàng. Trong trường hợp đó, họ buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng hay công ty cho thuê, sau đó thuê lại tài sản để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.


BÊN CHO THUÊ

2a 2b

1a BÊN THUÊ 1b 2c 3 Hình 1 3 Quy trình tài trợ mua và cho thuê lại 1a Bên cho thuê 1

1a BÊN THUÊ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

1b


2c 3

Hình 1.3: Quy trình tài trợ mua và cho thuê lại 1a. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản của doanh nghiệp. 1b. Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng cho thuê.

2a. Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho công ty cho thuê.

2b. Công ty cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho doanh nghiệp được phép sử dụng tài sản.

2c. Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp. Nếu là biện pháp giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này được thu hồi khoản nợ quá hạn.

3. Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho công ty cho thuê.


Cho thuê hợp tác

Cho thuê hợp tác là một phương thức đặc biệt, biến tướng từ hai loại cho thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác, bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các ngân hàng hoặc các định chế trung gian khác để mua tài sản cho thuê. Đối với các tài sản thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập


trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp này, một hay một số bên cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ.


3b BÊN CHO VAY BÊN CHO THUÊ 1c 2b 2a 1b 1a 2c 3a BÊN CUNG CẤP 2d 1d BÊN THUÊ Hình 1 4 Quy 2

3b BÊN CHO VAY BÊN CHO THUÊ 1c 2b 2a 1b 1a 2c 3a BÊN CUNG CẤP 2d 1d BÊN THUÊ Hình 1 4 Quy 3

3b

BÊN CHO VAY BÊN CHO THUÊ

1c

2b

2a 1b

1a 2c 3a

BÊN CUNG CẤP 2d

1d


BÊN THUÊ


Hình 1.4: Quy trình tài trợ cho thuê hợp tác


1a. Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng cho thuê.

1b. Bên cho thuê và bên cung cấp ký hợp đồng mua tài sản

1c. Bên cho thuê và bên cho vay ký hợp đồng tín dụng.

1d. Bên cung cấp và bên thuê ký hợp đồng về bảo hành và bảo dưỡng tài sản.

2a. Bên cung cấp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê.

2b. Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản bằng một phần vốn của mình và một phần vốn đi vay.

2c. Bên cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho bên thuê.

3a. Bên thuê thanh toán tiền thuê theo định kỳ.

3b. Bên cho thuê thanh toán tiền thuê cho bên cho vay.


Cho thuê giáp lưng

Cho thuê giáp lưng được áp dụng trong trường hợp người đi thuê không thể thuê tài sản một cách trực tiếp mà nguyên nhân có thể là do đã không thực hiện những hợp đồng tín dụng hay hợp đồng thuê mua trong quá khứ, hay có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính, hoặc đơn giản là vì doanh nghiệp đó chưa được bên cho thuê biết đến. Cho thuê giáp lưng là phương thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản đó. Thực chất bên thuê thứ nhất cho là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê.


BÊN CHO THUÊ 3b 2 1a BÊN THUÊ THỨ 1 3a 1b BÊN THUÊ THỨ 2 Hình 1 5 Quy trình tài trợ 6

BÊN CHO THUÊ 3b 2 1a BÊN THUÊ THỨ 1 3a 1b BÊN THUÊ THỨ 2 Hình 1 5 Quy trình tài trợ 7

BÊN CHO THUÊ

3b 2

1a

BÊN THUÊ THỨ 1 3a

1b

BÊN THUÊ THỨ 2


Hình 1.5: Quy trình tài trợ cho thuê giáp lưng


1a. Bên cho thuê và bên thuê thứ nhất ký hợp đồng cho thuê

1b. Bên thuê thứ nhất và bên thuê thứ hai ký hợp đồng cho thuê.

2. Bên cho thuê, hay bên cung cấp chuyển giao tài sản cho bên thuê thứ hai.

3a. Bên thuê thứ hai trả tiền thuê cho bên thứ nhất.

3b. Bên thuê thứ nhất trả tiền thuê cho bên cho thuê.


1.1.4. Lợi ích của Cho thuê tài chính


CTTC được đánh giá là một kênh cấp tín dụng trung và dài hạn hiệu quả cho DNNVV vì những lợi ích mà nó mang lại cho bên thuê và cả bản thân công ty CTTC.

Đối với bên thuê

- Bên thuê được nhận đúng thiết bị/phương tiện theo nhu cầu hoạt động kinh doanh

- Các doanh nghiệp thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn, hay không có đủ vốn tự có để mua tài sản, hay thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng cho vay để mua tài sản nên việc đi thuê là cách thức tốt nhất để có tài sản sử dụng.

- Cho phép doanh nghiệp sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào những mục đích khác, mang lại nhiều lợi ích hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh sản xuất.

- Chi phí giao dịch thấp hơn so với phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng trái phiếu, cổ phiếu để huy động vốn.

- Sử dụng CTTC sẽ không ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn của ngân hàng.

- Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, và được hạch toán khấu hao tài sản thuê.


- Có thể giúp doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định không sử dụng đến có thể bán hay cho thuê lại để lấy vốn lưu động, đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn vốn (mua và cho thuê lại).

- Ngoài ra, đối với các dự án đầu tư, hoạt động CTTC còn là hình thức tài trợ bổ sung để giải quyết bài toán vốn và hiệu quả trong đầu tư. Có nghĩa là kết hợp giữa mua tài sản và thuê để đảm bảo có lợi nhất.

- Thông thường thời hạn thuê thiết bị dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. Điều này sẽ làm giảm ngân quỹ và chi phí cho tài sản hằng năm.

- Khác với việc huy động vốn trên thị trường và đi vay, giao dịch CTTC thường được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. Những thỏa thuận chặt chẽ thường có trong hợp đồng tín dụng đều không cần thiết phải có trong hợp đồng thuê. Lịch trình thanh toán tiền thuê cũng được sắp xếp linh hoạt phù hợp với lưu chuyển tiền tệ theo thời vụ của bên thuê.

Đối với bên cho thuê (công ty CTTC)

- Bên cho thuê với tư cách và chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát tài sản theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê. Trong trường hợp bên thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi tài sản, đồng thời buộc bên thuê phải bồi thường các thiệt hại.

- Thu được thêm một khoản tiền ngoài vốn tài trợ đã bỏ ra ban đầu khi hợp đồng CTTC kết thúc nhờ bán tài sản cho bên thuê.

- Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng tài sản cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn.

Đối với ngân hàng

- Giảm sức ép và gánh nặng cho hệ thống ngân hàng trong việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.

- Đặc biệt là đối với ngân hàng mẹ, nghiệp vụ CTTC sẽ mang lại phần doanh lợi

mà đáng lẽ đã không đạt được do các doanh nghiệp không đủ điều kiện cho vay


tại ngân hàng mẹ trước đây. Giúp ngân hàng mẹ sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn vốn huy động để sinh lời, đồng thời đa dạng hóa dịch vụ cho khách hàng để tăng sức cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác.

Đối với nền kinh tế xã hội

- Thêm một nguồn cung ứng vốn tín dụng cần thiết cho các doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất, tăng tính cạnh tranh. Từ đó tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế, tăng phần đóng góp thu nhập quốc dân, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm đạt được mục tiêu phát triển mà Đảng và Chính phủ đặt ra cho những năm sắp tới.

- Không chỉ thế mà còn giúp nền sản xuất, dịch vụ trong nước ngày càng phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm trong nước, củng cố và mở rộng thị phần, có khả năng đứng vững trước làn sóng đổ bộ của sản phẩm và doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam được dự báo sẽ ồ ạt trong những năm tới. Không chỉ dừng lại đó, doanh nghiệp còn có điều kiện hướng tới thị trường các nước, vươn ra tầm thế giới, cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.2. Rủi ro tín dụng trong cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ sở hợp đồng CTTC giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê (Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 đã được điều chỉnh, bổ sung năm 2004). Chính vì thế, với bản chất là một hình thức tín dụng trung dài hạn, hoạt động CTTC luôn tiềm ẩn những rủi ro sau: rủi ro tín dụng, lãi suất, tỷ giá hối đoái và thanh khoản. Trong đó rủi ro tín dụng có tác động mạnh mẽ nhất, bởi không chỉ do tín dụng là một mảng kinh doanh chủ yếu của các Tổ chức tín dụng nói chung và CTTC nói riêng, mà nó còn là kết quả của các tác động từ rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái, thanh khoản ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khách hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra.


1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC

Đó là khả năng bên cho thuê không thu hồi đầy đủ hay đúng hạn tiền thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê. Ba biểu hiện cụ thể là khách hàng hoặc thanh toán lãi tiền thuê nhưng không trả nợ gốc, hoặc thanh toán nợ gốc nhưng không thanh toán lãi tiền thuê; và hoặc là trả cả nợ gốc và lãi tiền thuê nhưng không đúng theo thời hạn đã thỏa thuận.

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái niệm rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”

Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của Công ty CTTC.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC


Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC

được phân chia như sau:



RỦI RO TÍN DỤNG RỦI RO GIAO DỊCH RỦI RO DANH MỤC RỦI RO LỰA CHỌN RỦI RO BẢO 10

RỦI RO TÍN DỤNG


RỦI RO GIAO DỊCH

RỦI RO DANH MỤC



RỦI RO LỰA CHỌN


RỦI RO BẢO ĐẢM

RỦI RO NGHIỆP VỤ


RỦI RO NỘI TẠI

RỦI RO TẬP TRUNG


Hình 1.6: Phân loại rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC

“ Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại – Trần Huy Hoàng (2011)

– Nhà xuất bản Lao động xã hội”.


a. Rủi ro giao dịch:

Nguyên nhân phát sinh rủi ro giao dịch do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt tài trợ CTTC, đánh giá khách hàng.

Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ

- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi Công ty CTTC lựa chọn những phương án tài trợ có hiệu quả để ra quyết định tài trợ CTTC.

- Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn tài sản đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo, và mức tài trợ trên trị giá của tài sản đảm bảo.

- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản tài trợ CTTC và hoạt động CTTC, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro, kỹ thuật xử lý các khoản tài trợ CTTC có vấn đề.

b. Rủi ro danh mục:


Rủi ro danh mục là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục CTTC của công ty, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung:

- Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi thuê hoặc ngành nghề lĩnh vực kinh tế.

- Rủi ro tập trung là trường hợp Công ty CTTC tập trung tài trợ cho quá nhiều đối với một số khách hàng, hoặc nhiều doanh nghiệp hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một địa lý nhất định.


1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC:


RỦI RO TÍN DỤNG Không thu được lãi đúng hạn Lãi treo phát sinh Không thu được 11

RỦI RO TÍN DỤNG


Không thu được lãi đúng hạn


Lãi treo phát sinh

Không thu được vốn đúng hạn


Nợ quá hạn

phát sinh

Không thu

đủ lãi


1.Lãi treo đóng băng

2. Miễn giảm lãi

Không thu đủ vốn (mất vốn)


1. Nợ không có khả năng thu hồi

2. Xóa nợ


Hình 1.7: Các hình thức của rủi ro tín dụng trong hoạt động CTTC


“ Nguồn: Quản trị Ngân hàng thương mại – Trần Huy Hoàng (2011)

– Nhà xuất bản Lao động xã hội”.


1.2.4. Nguyên nhân phát sinh: có 3 nguyên nhân chính, đó là từ phía khách hàng, phía công ty CTTC và do các nguyên nhân khách quan.

Từ phía khách hàng:


Đó là khi khách hàng cố ý lừa đảo, chiếm đoạt vốn của công ty CTTC khi tiến hành giao dịch thuê tài chính. Hoặc là trường hợp Khách hàng không thuộc dạng lừa đảo, nhưng do những nguyên nhân chủ quan, khách quan và do trình độ quản lý mà ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán tiền nợ gốc và lãi tiền thuê theo những cam kết với công ty CTTC.

- Nguyên nhân chủ quan:

Không có kế hoạch kinh doanh hay kế hoạch kinh doanh kém.

Không thực hiện đầy đủ việc kiểm tra tài chính và kiểm tra hoạt động kinh doanh.

Chạy theo doanh thu.

Không tính đến nhu cầu vốn cần thiết.

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 06/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí