- Tiếp tục nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống IPCAS trong toàn hệ thống.
Hệ thống IPCAS tại Agribank trải qua nhiều giai đoạn phát triển: giai đoạn triển khai tại các chi nhánh (năm 2003), giai đoạn kết nối trực tuyến toàn bộ chi nhánh trong hệ thống (năm 2008) và đến nay hệ thống IPCAS đã có các module nghiệp vụ, module thông tin quản trị (MIS), module quản trị nội bộ (GA) phục vụ đắc lực cho hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế thì sự kết hợp giữa module thông tin quản trị MIS với các module nghiệp vụ chưa hiệu quả. Điều này ảnh hưởng đến việc truy cập, khai thác các thông tin cần thiết phục vụ QTTK. Do đó, trong thời gian tới, Agribank cần tiếp tục nâng cấp hệ thống IPCAS để: (i) cho phép cập nhật tất cả các thông tin mới phát sinh tại bất cứ đơn vị kinh doanh nào về Trụ sở chính và ngược lại các đơn vị kinh doanh cũng có thể truy cập và khai thác thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động tại đơn vị; (ii) hỗ trợ cung cấp các thông tin phục vụ nhận diện, đo lường và giám sát thanh khoản.
Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ QTTK đều đòi hỏi chi phí mua sắm, đầu tư lớn; chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân lực chất lượng cao. Do đó, Agribank cần chuẩn bị nguồn lực tài chính để thực hiện thành công giải pháp này.
3.3.5. Hoàn thiện các công cụ quản trị thanh khoản
Kết quả đánh giá ở chương 2 cho thấy việc sử dụng các công cụ QTTK (như stress testing, công cụ phái sinh, công cụ hạn mức) ở Agribank còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để QTTK hiệu quả, Agribank cần hoàn thiện các công cụ QTTK.
3.3.5.1. Sử dụng công cụ stress testing
Agribank cần sử dụng công cụ stress testing trong QTTK. Bởi vì: (i) Stress testing là một trong những công cụ hiện đại được sử dụng khá phổ biến trong QTTK của NHTM. Trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khùng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, công cụ này càng được nhấn mạnh nhiều hơn trên các diễn đàn khoa học về quản trị rủi ro. Tuy nhiên, tại các NHTM Việt Nam, nhất là đối với 1 NHTMNN chậm đổi mới như Agribank, việc sử dụng công cụ này còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả QTTK; (ii) NHNN đã ban hành Thông tư 13/ 2018/ TT - NHNN tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc sử dụng stress testing về thanh khoản tại các NHTM.
Theo NCS, mục tiêu đến cuối năm 2025, Agribank có thể áp dụng stress testing theo mô hình thống kê hoàn chỉnh. Vì vậy, ngân hàng cần tập trung xử lý các vấn đề sau:
- Thành lập một bộ phận chuyên trách thuộc Ban Kế hoạch - Nguồn vốn đảm nhận các công việc liên quan đến stress testing. Thành phần của nhóm này là những cán bộ có kiến thức kinh tế vĩ mô, kiến thức về rủi ro, kiến thức về kinh tế lượng, có khả năng sử dụng các phần mềm như EViews, bảng tính excel… để thiết kế mô hình stress testing. Bộ phận này phải phối hợp với ALCO xây dựng các kịch bản với các dự báo có độ chính xác cao nhất và thực hiện stress testing để xác định trạng thái thanh khoản của ngân hàng dưới các kịch bản đó.
- Áp dụng stress testing theo lộ trình như sau:
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Trị Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Giai Đoạn 2013 - 2018
- Định Hướng Quản Trị Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Giai Đoạn 2019 - 2025
- Đề Xuất Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Qttk Tại Agribank
- Nâng Cao Hiệu Quả Giám Sát Và Báo Cáo Thanh Khoản
- Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ, Các Bộ, Ngành Liên Quan
- Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Tra, Giám Sát Các Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
+ Giai đoạn từ nay đến cuối năm 2022: (i) Đánh giá tổng thể chất lượng và mức độ đầy đủ dữ liệu phục vụ stress testing của Agribank, xác định các dữ liệu còn thiếu và chất lượng kém. Từ đó làm căn cứ hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ stress testing; (ii) Thuê chuyên gia xây dựng đề án áp dụng stress testing theo phương pháp thống kê. Chạy thử mô hình thống kê dựa vào dữ liệu lịch sử và kinh nghiệm của chuyên gia.
+ Giai đoạn cuối năm 2022 đến cuối năm 2025: Khi dữ liệu phục vụ QTTK đầy đủ, Agribank sử dụng phương pháp thống kê hoàn chỉnh.
Agribank cần thực hiện stress testing định kỳ tối thiểu 6 tháng/ 1 lần và đột xuất. Căn cứ vào kết quả stress testing, Agribank phải đánh giá tình hình tuân thủ tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn, các hạn chế khác để bảo đảm an toàn hoạt động khác theo quy định nội bộ.
3.3.5.2. Sử dụng công cụ phái sinh
Trong QTTK nói chung và kiểm soát thanh khoản của NHTM nói riêng, công cụ phái sinh giữ vị trí quan trọng. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích ở chương 2, việc sử dụng công cụ phái sinh ở Agribank còn rất hạn chế. Một phần do công cụ này chưa phát triển ở Việt Nam, một phần do Agribank chưa chuẩn bị đầy đủ các yếu tố về con người, về công nghệ kỹ thuật để sử dụng nó. Vì vậy, để nâng cao hiệu
quả QTTK và kiểm soát thanh khoản, Agribank cần tăng cường sử dụng các công cụ phái sinh theo lộ trình thích hợp:
* Giai đoạn 1: từ nay đến năm cuối năm 2022.
+ Chuẩn bị các yếu tố cần thiết về kỹ thuật, con người.
Về công nghệ kỹ thuật, Agribank cần đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, chú trọng phát triển công nghệ thông tin tiên tiến, theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm hỗ trợ giao dịch cho nhiều loại giao dịch phái sinh mới.
Về con người, Agribank cần có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và sự hiểu biết sâu sắc về thị trường tài chính cũng như những biến động của thị trường, về các loại công cụ phái sinh, quy cách giao dịch, kỹ thuật định giá, các loại rủi ro có liên quan và luật lệ của thị trường. Muốn vậy, Agribank cần có kế hoạch đào tạo, phổ biến rất cụ thể, chi tiết các kiến thức về các công cụ phái sinh từ cơ bản đến chuyên sâu cho các cán bộ.
Ngân hàng có thể thuê chuyên gia nước ngoài để đào tạo đội ngũ cán bộ, thiết kế sản phầm và xây dựng quy trình thực hiện các nghiệp vụ phái sinh; mở rộng quan hệ hợp tác với các NHNNg trên thị trường quốc tế để học hỏi và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật.
+ Tiến hành các giao dịch phái sinh đơn giản như giao dịch kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với các tài sản ngoại tệ.
*Giai đoạn 2: từ cuối năm 2022 đến cuối năm 2025.
Tiến hành một số giao dịch phái sinh phức tạp như giao dịch hoán đổi để bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với các tài sản ngoại tệ, giao dịch hoán đổi lãi suất để bảo hiểm RRLS đối với các tài sản dự phòng thanh khoản là các tài sản tài chính dài hạn, đặc biệt có lãi suất cố định. Đây là các nghiệp vụ phái sinh này đã được NHNN ban hành văn pháp lý thực hiện nhưng có mức độ rủi ro cao, do đó theo NCS, Agribank cần lựa chọn sử dụng các công cụ này tùy vào các tình huống cụ thể.
3.3.5.3. Hoàn thiện hệ thống công cụ hạn mức thanh khoản
Thông tư 36/ 2014/ TT - NHNN đã đưa ra các hạn mức/giới hạn thanh khoản mà NHTM phải tuân thủ, bao gồm: giới hạn khả năng chi trả; giới hạn nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn; giới hạn cấp tín dụng; giới hạn
góp vốn, mua cổ phần; giới hạn dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi. Thực tế hiện nay, Agribank đã sử dụng các hạn mức trên vào kiểm soát thanh khoản tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện rủi ro kinh doanh ngân hàng ngày càng đa dạng và phức tạp, Agribank cần phải hoàn thiện hệ thống công cụ hạn mức để nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh khoản. Thực hiện giải pháp này, Agribank cần:
Xác định các căn cứ để hoàn thiện hệ thống các hạn mức thanh khoản là: (i) Các quy định pháp lý về đảm bảo an toàn hoạt động của NHTM; (ii) Chiến lược QTTK của ngân hàng trong từng thời kỳ; (iii) Sự thảo luận và đề xuất của các chi nhánh, các đơn vị kinh doanh, UBQLRR và các Ban/ Trung tâm liên quan trực tiếp đến thanh khoản ngân hàng.
Ngoài các giới hạn/ hạn mức theo quy định của NHNN, Agribank cần thiết lập thêm các hạn mức sau:
- Thiết lập hạn mức khe hở thanh khoản theo từng kỳ hạn của thang đáo hạn. Ngân hàng cần thiết lập cả hạn mức về khe hở trong cả ngắn hạn và dài hạn theo tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu và tổng dự trữ thanh khoản của ngân hàng để QTTK trong cả ngắn hạn và dài hạn.
- Thiết lập hạn mức thanh khoản cho từng loại tiền tệ. Ngân hàng cần thiết lập hạn mức khe hở thanh khoản cho mọi loại ngoại tệ mạnh mà ngân hàng có nhu cầu vốn.
- Thiết lập hạn mức tập trung tiền gửi theo kỳ hạn (tính theo % tổng tiền gửi) để tính mức độ tập trung cho phép tối đa của tiển gửi từ một khách hàng hoặc từ một ngân hàng khác.
Hội đồng ALCO có nhiệm vụ thiết lập các hạn mức thanh khoản trong từng thời kỳ. Các hạn mức thanh khoản cần được kiểm định hàng năm và có thể được điều chỉnh khi điều kiện hoặc khẩu vị RRTK của ngân hàng thay đổi.
3.3.5.4. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ trên thị trường
Kết quả khảo sát kinh nghiệm QTTK tại một số ngân hàng ở chương 1 cho thấy: Thiết lập và duy trì các mối quan hệ trên thị trường cung cấp đệm thanh khoản khi ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và đây là một công cụ không thể thiếu
trong QTTK của mỗi ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay.
Đối tượng mà Agribank cần hướng đến là những nhà cấp vốn then chốt, thường là các công ty, tập đoàn, các NHTM và các trung gian tài chính khác. Việc hướng đến các đối tượng này đem lại nhiều lợi ích cho thanh khoản của ngân hàng vì số tiền được cung cấp có thể rất lớn, giúp ngân hàng dễ dàng và nhanh chóng trang trải nhu cầu thanh khoản, kể cả trong điều kiện bất lợi. Do đó, ngân hàng cần định kỳ đánh giá lại các nỗ lực thiết lập và duy trì mối quan hệ trên thị trường.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ trên thị trường bao gồm 2 khía cạnh: (i) Tạo lập sự trung thành của những người gửi tiền lớn; (ii) Duy trì và phát triển mối quan hệ với các NHTM và trung gian tài chính.
Thứ nhất, tạo lập sự trung thành của những người gửi tiền lớn.
- Luôn đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng gửi tiền lớn tại bất cứ thời điểm nào. Điều này giúp củng cố niềm tin của họ vào uy tín, năng lực tài chính của Agribank.
- Luôn minh bạch thông tin hoạt động kinh doanh, đặc biệt vào những thời điểm có thông tin bất lợi liên quan đến ngân hàng để giúp khách hàng luôn nắm rõ tình hình kinh doanh của ngân hàng, từ đó tin tưởng, đồng hành và hỗ trợ ngân hàng trong các tình huống khó khăn thanh khoản thực sự.
- Tăng cường thiết kế các sản phẩm tiền gửi riêng phù hợp với đối tượng khách hàng này. Đồng thời, mang đến những trải nghiệm tốt cho họ khi sử dụng các sản phẩm đó tại ngân hàng, như: áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong sản phẩm; cung cấp sự tiện lợi trong giao dịch; chính sách chăm sóc khách hàng tốt.
- Thường xuyên liên hệ với khách hàng để nắm bắt được nhu cầu, kế hoạch sử dụng tiền của họ và để cập nhật các thông tin khuyến mãi, các sản phẩm mới hấp dẫn cho khách hàng. Luôn tiếp thu, lắng nghe ý kiến, góp ý và những thông tin phản hồi của khách hàng để cải thiện chất lượng sản phẩm tiền gửi.
Thứ hai, duy trì và phát triển mối quan hệ với các NHTM và trung gian tài chính. Duy trì và phát triển mối quan hệ với các NHTM và trung gian tài chính giúp Agribank tăng khả năng bán các tài sản tài chính và khả năng vay mượn để đáp ứng
nhu cầu thanh khoản khi cần thiết. Là NHTM lớn, do Nhà nước sở hữu 100% vốn nên Agribank có những lợi thế nhất định trong việc thiết lập các mối quan hệ với các NHTM và trung gian tài chính trên thị trường. Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu Agribank cổ phần hóa thành công thì ngân hàng sẽ phải cạnh tranh bình đẳng hơn với các NHTM khác, ngay cả với việc vay vốn trên thị trường tiền tệ. Do đó, để duy trì và phát triển mối quan hệ lâu dài với các NHTM và các trung gian tài chính khác thì Agribank cần: (i) Xây dựng danh mục đầu tư tài sản tài chính hợp lý để dễ dàng bán trên thị trường; (ii ) Nâng cao vị thế trên thị trường, tiếp tục giữ vững vị trí là NHTM hàng đầu trong hệ thống; (iii) Luôn giữ uy tín trong quan hệ vay mượn với các NHTM và trung gian tài chính khác.
3.3.5.5. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro thanh khoản
Đề án Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025 xác định các NHTMNN, trong đó có Agribank, phải áp dụng Hiệp ước Basel 2 theo phương pháp tiêu chuẩn vào năm 2020 và đi đầu trong việc triển khai và thí điểm Basel 2 theo phương pháp nâng cao đến năm 2025. Một trong những điều kiện quan trọng để sẵn sàng áp dụng Hiệp ước Basel 2 theo phương pháp nâng cao là Agribank phải xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTK.
Theo NCS, hệ thống cảnh báo sớm RRTK là một hệ thống dựa trên các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTK và thông qua các kỹ thuật tính toán hiện đại, mô hình thống kê từ dữ liệu lịch sử để đưa ra danh sách các trường hợp có khả năng gặp khó khăn thanh khoản, RRTK. Hệ thống này là một công cụ hiệu quả nhằm phát hiện sớm các trường hợp khó khăn thanh khoản tiềm ẩn RRTK, hỗ trợ các bộ phận phê duyệt, quản trị, kiểm tra, KToNB tại Trụ sở chính cập nhật, QTTK chi nhánh từ xa, từ sớm. Để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm RRTK, Agribank cần:
Thứ nhất, xây dựng bộ chỉ số cảnh báo sớm RRTK và xác định mức ngưỡng cho các chỉ số cảnh báo.
Hiện nay, Agribank đã xây dựng các dấu hiệu cảnh báo sớm RRTK, gồm định tính và định lượng, tập trung vào sự suy giảm của nguồn tiền cung cấp cho ngân hàng từ những nhà tài trợ vốn lớn; tiền gửi của dân cư được rút ra nhiều hơn; lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng; xu hướng gia tăng nợ
xấu. Tuy nhiên, các dấu hiệu cảnh báo sớm cần bao phủ được các nguyên nhân gây ra RRTK chủ yếu cho ngân hàng. Do đó, một số dấu hiệu quan trọng khác cần tiếp tục bổ sung, như: sự gia tăng rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn; ngân hàng chấp nhận lỗ khi bán tài sản tài chính; sự thiếu hụt khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng; thường xuyên vay vốn từ NHNN…
Thứ hai, xây dựng mô hình cảnh báo sớm để nhận biết các điều kiện có thể đẩy ngân hàng đến tình huống khó khăn thanh khoản, từ đó đưa ra biện pháp đối phó.
Agribank nên thực hiện cảnh báo sớm hàng tháng hoặc đột xuất khi có nguy cơ phát sinh RRTK. Để sử dụng hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm RRTK, Agribank cần: Ban hành khung chính sách về cảnh báo sớm, trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cơ chế vận hành, đảm bảo trao đổi, cập nhật thường xuyên giữa các bộ phận nghiệp vụ về dấu hiệu cảnh báo sớm, các thuật toán phù hợp với sự biến đổi liên tục và phức tạp từ thực tế.
3.3.6. Cải tiến phương pháp đo lường thanh khoản
Hiện tại, Agribank chủ yếu sử dụng phương pháp đo lường thanh khoản tĩnh (phân tích các chỉ số thanh khoản) với các chỉ số được tính toán dựa trên các số liệu của bảng cân đối kế toán và dữ liệu trên hệ thống IPCAS - các số liệu mang tính lịch sử. Phương pháp này có thể dẫn đến việc ngân hàng nắm giữ không chính xác lượng tài sản thanh khoản, từ đó làm giảm hiệu quả QTTK cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, Agribank cần cải tiến phương pháp đo lường thanh khoản.
Theo NCS, đến cuối năm 2025, Agribank phải sử dụng kết hợp phương pháp đo lường thanh khoản tĩnh với đo lường thanh khoản động nhưng theo hướng sử dụng phương pháp đo lường thanh khoản động nhiều hơn. Bởi vì phương pháp đo lường thanh khoản động có nhiều lợi ích cho ngân hàng như: dự báo được trạng thái thanh khoản của ngân hàng trong tương lai, từ đó giúp ngân hàng đưa ra được chiến lược thanh khoản dài hạn.
Cải tiến phương pháp đo lường thanh khoản cần được Agribank thực hiện thành 2 giai đoạn:
* Giai đoạn từ nay đến cuối năm 2022: Hoàn thiện công cụ đo lường thanh khoản tĩnh và chuẩn bị điều kiện cho đo lường thanh khoản động.
Thứ nhất, Agribank cần hoàn thiện công cụ đo lường thanh khoản tĩnh theo hướng sử dụng đầy đủ các chỉ số thanh khoản theo quy định của NHNN để đo lường thanh khoản, gồm: Tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tiền gửi, tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn. Bởi vì, theo kết quả phân tích ở chương 2 của NCS, Agribank chưa tính toán và công bố đầy đủ các chỉ số trên trong các báo cáo thường niên của ngân hàng giai đoạn 2013 - 2018. Điều kiện để thực hiện là ngân hàng cần xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, cập nhật để tính toán các chỉ số đo lường thanh khoản trên. Ngoài ra, ngân hàng cần có lộ trình thích hợp tăng dần giới hạn tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đáp ứng yêu cầu của Basel 3.
Thứ hai, chuẩn bị các điều kiện cho đo lường thanh khoản động, bao gồm:
(i) Công nghệ phần mềm hiện đại để tính toán các thông số trên Bảng dòng tiền vào
- dòng tiền ra; (ii) hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ đo lường thanh khoản động đầy đủ, cập nhật; (iii) báo cáo thống kê, dự báo đầy đủ các điều kiện thị trường.
* Giai đoạn từ cuối năm 2022 đến cuối năm 2025: Thực hiện đo lường thanh khoản động.
Ngân hàng cần sử dụng thang đáo hạn như một công cụ hữu ích để đo lường thanh khoản động. Việc sử dụng thang đáo hạn như sau: định kì, Agribank lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các thay đổi về lãi suất, vĩ mô và vi mô; từ các kịch bản đưa ra các dự báo về kế hoạch cho vay mới, khả năng huy động vốn mới từ TCTD và khách hàng, phát hành GTCG, khả năng vay cầm cố, chiết khấu, khả năng chuyển các tài sản thành tiền mặt; theo từng kịch bản xây dựng lại báo cáo luồng tiền vào và luồng tiền ra, xác định khe hở thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thời gian tới.
Việc thực hiện phương pháp đo lường thanh khoản động phụ thuộc rất lớn vào khả năng dự báo luồng tiền vào - ra theo thứ tự thời gian đến hạn của các TSC - TSN. Tuy nhiên, trên thực tế thời gian đến hạn của các TSC - TSN có thể thay đổi, do khách hàng có thể rút tiền gửi/trả tiền vay trước hạn. Sự phá vỡ kì hạn này làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong dự báo luồng tiền, gây cản trở trong QTTK tại ngân hàng. Để khắc phục hạn chế này, Agribank cần thống kê những sự việc diễn ra