bất thường trong hoạt động kinh doanh, đồng thời theo dõi, nắm bắt những yếu tố nào gây nên hành vi phá vỡ kỳ hạn của khách hàng qua dữ liệu lịch sử, từ đó đưa ra dự báo chính xác hơn trong thời gian tiếp theo.
3.3.7. Nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh khoản
Trong điều kiện hội nhập và tác động của cách mạng công nghiệp 4.0, rủi ro kinh doanh ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp. RRTK có thể là hệ lụy từ nhiều rủi ro khác, đặc biệt là RRTD. Vì vậy, Agribank cần nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh khoản bằng việc lập kế hoạch đảm bảo đủ vốn dự phòng tại bất cứ thời điểm nào.
Thực hiện giải pháp này, Agribank cần tập trung vào xử lý các vấn đề sau:
Thứ nhất, đánh giá mức vốn dự phòng thanh khoản của ngân hàng
Hội đồng ALCO phối hợp với Ban Kế hoạch - Nguồn vốn xây dựng và thực hiện stress testing để đánh giá mức vốn dự phòng thanh khoản.
Thứ hai, lập kế hoạch dự phòng thanh khoản
Định kỳ, căn cứ vào kết quả stress testing, Hội đồng ALCO phối hợp với Ban Kế hoạch - Nguồn vốn lập kế hoạch dự phòng thanh khoản. Kế hoạch dự phòng cần chỉ rõ chiến lược hoạt động của ngân hàng trong tình huống có khủng hoảng về khả năng thanh khoản, đồng thời bao gồm các thủ tục bù đắp luồng tiền trong các trường hợp khẩn cấp.
Kế hoạch dự phòng thanh khoản cẩn đảm bảo các nội dung sau:
- Vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp của các bộ phận liên quan trong việc triển khai thực hiện các kế hoạch dự phòng thanh khoản.
Có thể bạn quan tâm!
- Định Hướng Quản Trị Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Giai Đoạn 2019 - 2025
- Đề Xuất Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Qttk Tại Agribank
- Hoàn Thiện Hệ Thống Công Cụ Hạn Mức Thanh Khoản
- Kiến Nghị Đối Với Chính Phủ, Các Bộ, Ngành Liên Quan
- Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Tra, Giám Sát Các Ngân Hàng Thương Mại
- Ông/bà Đang Làm Việc Tại Chi Nhánh/ Phòng Giao Dịch ?
Xem toàn bộ 206 trang tài liệu này.
- Các bước cần làm và dự kiến các biện pháp xử lý về nguồn vốn, sử dụng vốn, dòng tiền trong tương lai để bù đắp các khoản thiếu hụt thanh khoản hoặc khủng hoảng thanh khoản.
- Thiết lập các công cụ dự phòng thanh khoản
Hiện nay, công cụ dự phòng thanh khoản của Agribank chủ yếu là tín phiếu NHNN, tín phiếu Kho bạc Nhà nước. Sự đơn điệu của các công cụ dự phòng thanh khoản tại Agribank có thể làm giảm tính linh hoạt trong việc bán các tài sản tài chính để đáp ứng yêu cầu thanh khoản khi cần thiết. Do đó, Agribank cần bổ sung các tài sản tài chính như Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương vào danh
mục các công cụ dự phòng thanh khoản. Sự đa dạng của các công cụ dự phòng thanh khoản sẽ giúp Agribank kiểm soát thanh khoản tốt nhưng lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của thị trường tài chính trong nước. Đây chính là khó khăn lớn đối với Agribank bởi vì thị trường tài chính, đặc biệt thị trường chứng khoán của Việt Nam chưa phát triển.
3.3.8. Nâng cao hiệu quả giám sát và báo cáo thanh khoản
3.3.8.1. Nâng cao hiệu quả giám sát thanh khoản
Một trong các bộ phận chịu trách nhiệm chính về giám sát thanh khoản của ngân hàng là KT - KSNB. Tuy nhiên, kết quả đánh giá ở chương 2 cho thấy KT - KSNB tại Agribank còn kém hiệu quả. Vì vậy, Agribank cần nâng cao hiệu quả KT
- KSNB để góp phần nâng cao hiệu quả giám sát thanh khoản tại ngân hàng.
Thực hiện giải pháp này, Agribank cần phải xử lý các vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ nhân sự KT - KSNB đủ về chất và lượng để giám sát mọi hoạt động của ngân hàng.
Muốn vậy, Agribank cần thiết lập và duy trì cấu trúc hệ thống KT - KSNB phù hợp với tính chất, phạm vi hoạt động của ngân hàng. Trên cơ sở cấu trúc đó, Trụ sở chính xây dựng đội ngũ nhân sự KT - KSNB, gồm những người có chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng làm việc độc lập và đạo đức nghề nghiệp tốt. Họ có thể được Agribank tuyển dụng mới hoặc ưu tiên các cán bộ của các bộ phận nghiệp vụ và cần được đào tạo, đào tạo lại thường xuyên.
Thứ hai, hoàn thiện quy trình và thủ tục KT - KSNB
Thường xuyên rà soát các văn bản, chính sách để cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung kịp thời những chính sách và thủ tục KT - KSNB tại Agribank. Quy trình và thủ tục kiểm tra, kiểm soát cần đảm bảo hàng ngày theo dõi sát sao các chi nhánh để phát hiện và giải quyết kịp thời các thiếu hụt hay thặng dư thanh khoản.
Thứ ba, tăng cường kiểm tra, kiểm soát trực tuyến thông qua hệ thống IPCAS của ngân hàng.
Hiện nay tại Agribank, các thông tin về nghiệp vụ, giao dịch đều được bộ phận nghiệp vụ nhập dữ liệu trực tiếp trên IPCAS và truyền về Trụ sở chính làm sơ sở phục vụ hoạt động QTTK của Agribank. Do đó, ngân hàng cần tăng cường KT -
KSNB dựa trên nguồn dữ liệu này để đánh giá, giám sát tính tuân thủ nghiệp vụ tại chi nhánh, phòng giao dịch.
Thứ tư, tăng cường sự giám sát thường xuyên của KToNB đối với KT - KSNB tại chi nhánh và các kết quả KToNB cần được báo cáo với KToNB cấp trên, Ban kiểm soát và HĐTV, từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết.
3.3.8.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo thanh khoản
Báo cáo thanh khoản chính xác, đầy đủ, toàn diện, kịp thời tạo điều kiện để ngân hàng QTTK hiệu quả. Tuy nhiên, kết quả đánh giá ở chương 2 cho thấy hệ thống báo cáo này tại Agribank còn hạn chế. Vì vậy, hoàn thiện hệ thống báo cáo thanh khoản là thực sự cần thiết đối với Agribank.
Agribank có thể thực hiện giải pháp này theo lộ trình như sau:
Thứ nhất, bổ sung các báo cáo sau vào hệ thống báo cáo thanh khoản hiện tại của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu QTTK và yêu cầu của NHNN: (i) Báo cáo thanh khoản định kỳ/ hàng tuần về chỉ số thanh khoản; về cung - cầu thanh khoản để đánh giá tình hình thanh khoản trong tuần, các luồng tiền đến hạn, số dư tiền gửi tại các TCTD, số dư các loại giấy tờ có giá đủ điều kiện giao dịch…; (ii) Báo cáo kế hoạch dự phòng thanh khoản hàng quý; (iii) Báo cáo độ lệch kỳ hạn để QTTK ngắn hạn.
Thứ hai, xây dựng một báo cáo thanh khoản tổng hợp cung cấp đầy đủ thông tin thanh khoản định kỳ của ngân hàng.
Báo cáo này cần hướng tới 3 mục tiêu:
- Phản ánh toàn diện trạng thái thanh khoản của Agribank tại mọi thời điểm.
- Đánh giá mức độ hiệu quả, kết quả thực hiện QTTK.
- Đưa ra được các vấn đề đang tồn tại, phân tích ảnh hưởng và đưa ra khuyến nghị, định hướng cho QTTK tiếp theo.
Vì vậy, báo cáo này cần tối thiểu bao gồm các nội dung sau: nhận định về chỉ số xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng và tình hình thanh khoản trên thị trường; cơ cấu của bảng cân đối tài sản; sản phẩm huy động vốn mới; đối tượng gửi tiền; kỳ hạn, lãi suất tiền gửi; các nguồn thanh khoản, chênh lệch về dòng tiền, kỳ hạn nguồn vốn, tình hình tuân thủ các hạn mức thanh khoản; các đề xuất, kiến nghị về QTTK với HĐTV, Tổng giám đốc; các kết quả thực hiện các yêu cầu, kiến nghị về QTTK của KToNB.
Các báo cáo này được lập dựa trên cơ sở dữ liệu trên hệ thống IPCAS và thông tin bổ sung từ các Ban/ Trung tâm/ Đơn vị kinh doanh. Hội đồng ALCO thực hiện báo cáo và gửi đến HĐTV, Ban giám đốc hàng ngày và định kỳ để giám sát, kiểm tra thanh khoản.
3.3.9. Nâng cao công tác dự báo kinh tế vĩ mô
Kết quả khảo sát kinh nghiệm QTTK tại một số NHTM ở chương 1 cho thấy nâng cao công tác dự báo kinh tế vĩ mô là thực sự cần thiết để Agribank có thể chuẩn bị tinh thần trước những biến động của nền kinh tế ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Thực hiện giải pháp này, Agribank cần:
Thứ nhất, xây dựng danh mục các chỉ tiêu cần dự báo. Từ đó làm cơ sở thu thập thông tin phục vụ công tác dự báo như: tình hình lãi suất và tỷ giá ngoại tệ, văn bản pháp lý ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tình hình kinh tế vĩ mô hàng tháng…
Thứ hai, xây dựng mô hình kinh tế để dự báo các chỉ tiêu đó.
Thứ ba, thành lập bộ phận chuyên trách thuộc phòng nguồn vốn để thu thập, phân tích, dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô. Cán bộ thuộc bộ phận này cần là những người có chuyên môn tốt, có kinh nghiệm, am hiểu về thị trường tài chính.
3.3.10. Nâng cao chất lượng tín dụng
Như phân tích ở chương 2, chất lượng hoạt động tín dụng của Agribank còn thấp (tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2013 - 2018 vẫn còn cao so với các NHTMNN), ảnh hưởng đến uy tín và khả năng thanh khoản của Agribank. Do đó, Agribank cần nâng cao chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, bền vững.
* Nâng cao chất lượng các khoản cho vay mới
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách tín dụng: ngân hàng cần xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục cấp tín dụng cụ thể đối với mỗi hình thức vay.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả hoạt động KT - KSNB hoạt động tín dụng
Đây là yêu cầu tất yếu để nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi vì, hoạt động KT - KSNB đảm bảo việc chấp hành đúng quy định về hoạt động tín dụng trong ngân hàng. Để nâng cao hiệu quả hoạt động này, đòi hỏi ngân hàng phải tăng cường
nguồn nhân lực chất lượng cao và hoàn thiện quy trình, biện pháp KT - KSNB trong từng thời kỳ.
Thứ ba, thực hiện tốt công tác thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Để thực hiện tốt thẩm định tín dụng thì Agribank cần thực hiện:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin đầu vào nhằm cung cấp thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác, kịp thời làm cơ sở cho việc thẩm định. Ngân hàng cần chú trọng các thông tin về sự thay đổi của môi trường khách quan có thể gây ra RRTD cho ngân hàng như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế…
- Thường xuyên cập nhật, thu thập nguồn thông tin bên ngoài có mức độ tin cậy cao như thông tin từ CIC (Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia), từ các cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát ngân hàng của Nhà nước.
* Xử lý triệt để các khoản nợ xấu của ngân hàng
Việc ngân hàng chậm trễ trong xử lý nợ xấu sẽ làm cho khoản trích lập dự phòng rủi ro cho vay của ngân hàng càng trở thành một khoản chi phí lớn ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới Agribank cần chú trọng thực hiện các biện pháp xử lý nợ xấu.
Thứ nhất, rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được ngân hàng cơ cấu lại. Những khoản nợ xấu đã được cơ cấu lại nhưng khả năng trả nợ của khách hàng không cải thiện, ngân hàng cần chuyển sang nhóm nợ có mức độ rủi ro thích hợp để quản lý.
Thứ hai, thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định của NHNN. Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc điều này vì phân loại nợ chính xác phản ánh đầy đủ RRTD từ khách hàng và quỹ dự phòng được trích đúng là căn cứ quan trọng để xử lý nợ xấu trong ngân hàng.
Thứ ba, áp dụng biện pháp thích hợp đối với từng khoản nợ xấu khác nhau. Chẳng hạn: (i) áp dụng biện pháp khai thác nợ (cơ cấu lại nợ, miễn - giảm lãi vay, cho vay thêm) đối với những khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hướng cải thiện sản xuất kinh doanh tích cực, tạo nguồn thu để trả nợ ngân hàng;
(ii) áp dụng biện pháp xử lý tài sản đảm bảo đối với các khoản nợ xấu có TSĐB và
không thuộc diện được xử lý bằng khai thác nợ; (iii) áp dụng biện pháp xử lý bằng dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ nhóm 5 hoặc nợ không có khả năng thu hồi (cá nhân chết/ mất tích, doanh nghiệp phá sản/ giải thể); (iv) bán nợ cho các đơn vị chuyên mua nợ như công ty mua bán nợ VAMC đối với các khoản nợ có TSĐB và TSĐB có khả năng phát mại để thu hồi nợ; (v) áp dụng biện pháp khởi kiện tòa án đối với các khoản nợ không thể thu hồi do khách hàng bất hợp tác.
Thứ tư, tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa Agribank với VAMC để giải quyết vấn đề minh bạch thông tin của bên vay nợ, từ đó giúp VAMC sớm thu hồi các khoản nợ còn tồn đọng.
3.3.11. Nâng cao vị thế, uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Như kết quả đánh giá ở chương 2, Agribank là một trong bốn NHTM lớn nhất Việt Nam nhưng trong giai đoạn 2013 - 2018, uy tín, thương hiệu có phần giảm sút. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng bởi vì kết quả khảo sát kinh nghiệm QTTK tại một số NHTM ở chương 1 cho thấy: Một NHTM dù mạnh như thế nào nhưng nếu mất niềm tin từ những người gửi tiền thì có thể sụp đổ. Vì vậy, Agribank cần nâng cao vị thế, uy tín để hoạt động an toàn, bền vững.
Thực hiện giải pháp này, Agribank cần:
3.3.11.1. Tăng vốn chủ sở hữu đảm bảo đủ vốn theo quy định của NHNN
Quy mô vốn chủ sở hữu lớn chứng minh năng lực tài chính của một ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng nâng cao vị thế, uy tín trên thị trường. Tại Agribank, trong giai đoạn 2013 - 2018, mặc vốn chủ sở hữu có gia tăng nhưng vẫn thấp nhất trong các NHTMNN. Bên cạnh đó, thông tư 41/2016/TT - NHNN có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2020 buộc các NHTM phải có đủ vốn chủ sở hữu để hoạt động an toàn, lành mạnh. Vì vậy, Agribank cần tăng vốn chủ sở hữu đảm bảo đủ vốn theo quy định của NHNN bằng sự phối hợp đồng bộ nhiều biện pháp như sau:
* Áp dụng các biện pháp tiết giảm chi phí hoạt động
Agribank là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn và dàn trải theo khu vực địa lý, số lượng khách hàng đông đảo, đội ngũ nhân sự lớn
nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam, dẫn đến chi phí hoạt động rất lớn. Vì vậy, Agribank cần áp dụng các biện pháp tiết giảm chi phí hoạt động để tích lũy cho tăng vốn từ lợi nhuận như:
Thứ nhất, thực hiện cấp tín dụng thận trọng để giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro và các chi phí liên quan đến việc theo dõi, thu hồi nợ xấu.
Thứ hai, sắp xếp, bố trí lại mạng lưới hoạt động trong toàn hệ thống
- Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả hoạt động của tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống và tiếp tục tiến hành sáp nhập hoặc loại bỏ những chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả.
- Từng bước sắp xếp lại mạng lưới chi nhánh phù hợp, bám sát với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mở rộng các điểm giao dịch tự động ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tiết giảm chi phí mở phòng giao dịch và tạo điều kiện cho người dân sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Thứ ba, hoàn thiện chính sách lương, thưởng đối với người lao động
Hàng năm, Agribank phải chịu các chi phí rất lớn liên quan đến đội ngũ nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại, lương... Do đó, Agribank cần hoàn thiện chính sách lương, thưởng; Thực hiện trả lương, thưởng theo năng suất lao động nhằm nâng cao hiệu quả công việc của người lao động, từ đó tiết giảm chi phí cho ngân hàng.
Thứ tư, tiết giảm chi phí cùa các hoạt động như hội nghị, giải trí … và các chi phí đầu vào không cần thiết.
* Phát hành các giấy nợ thứ cấp
Agribank cần xem xét, lập kế hoạch phát hành các giấy nợ thứ cấp (như trái phiếu) đủ điều kiện tính vào vốn chủ sở hữu như quy định trong thông tư 36/2014/TT-NHNN.
* Tăng vốn điều lệ
Một trong những thách thức lớn của Agribank trong thời gian qua là tăng vốn điều lệ, một phần do hiện nay Agribank hoạt động theo mô hình Công ty TNHH 1 thành viên Nhà nước sở hữu 100% vốn nên vốn điều lệ phụ thuộc rất lớn vào Ngân
sách Nhà nước. Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ, Agribank đã, đang xây dựng và thực hiện lộ trình cổ phần hóa. Do đó, Agribank cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để thực hiện phương án phát hành cổ phiếu ra thị trường trong nước nhằm tăng vốn nếu ngân hàng cổ phần hóa thành công. Phương án phát hành cổ phiếu cần bao gồm các vấn đề: Phương án phát hành lần đầu, lựa chọn cổ đông chiến lược và lộ trình giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước tại Agribank. Agribank cần hướng tới các cố đông chiến lược là các NHTM lớn trên thế giới để hợp tác, chuyển giao công nghệ, cải thiện chất lượng nhân sự và tiếp nhận kinh nghiệm quản trị điều hành nói chung, QTTK nói riêng.
3.3.11.2. Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng
Trong điểu kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong nước, chính sách chăm sóc khách hàng tốt là yếu tố sống còn để nâng cao thương hiệu, uy tín của một ngân hàng trên thị trường. Điều này càng đặc biệt quan trọng với Agribank bởi vì kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân của Agribank (Phụ lục 2.4) có 41,9% số phiếu cho rằng sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch tại Agribank là bình thường và 14,7% số phiếu cho rằng khách hàng không hài lòng khi giao dịch tại Agribank. Xuất phát từ lý do đó, hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng của Agribank là thực sự cần thiết.
Thực hiện giải pháp này, Agribank cần tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, nâng cao kỹ năng giao dịch và cải thiện thái độ phục vụ khách hàng. Bởi vì, theo kết quả khảo sát của NCS đối với khách hàng cá nhân của Agribank (Phụ lục 2.4) chỉ có 13,1% số phiếu cho rằng khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ của Agribank vì kỹ năng giao dịch, thái độ phục vụ của cán bộ tốt.
Để nâng cao kỹ năng giao dịch, cải thiện thái độ phục vụ khách hàng, Agribank cần: xây dựng đội ngũ nhân sự chất lượng ở các bộ phận nghiệp vụ. Họ là những người trẻ, nhanh nhẹn, có trình độ nghiệp vụ tốt và khả năng sử dụng công nghệ cao đảm bảo giải quyết nhanh gọn, đơn giản và chính xác các giao dịch cho khách hàng. Đồng thời là những người có tâm với nghề và có kỹ năng giao tiếp tốt để phục vụ khách hàng bằng những cử chỉ ân cần tự nhiên, thái độ thân thiện chân thành, tận tâm.