Vietinbank – CN Đông Hải Dương và xây dựng mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương đến năm 2025 như sau:
(i) Đảm bảo hoạt động cho vay khách hàng SMEs của Vietinbank – CN Đông Hải Dương trong giới hạn rủi ro có thể giám sát. Cụ thể: tăng trưởng dư nợ tín dụng SMEs đạt mức 25-30%/năm, tỷ lệ nợ xấu đối với SMEs dưới 2%/tổng dư nợ cho vay khách hàng SMEs.
(ii) Đảm bảo Vietinbank – CN Đông Hải Dương hoạt động ổn định, hiệu quả trong một nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và luôn thường trực những rủi ro như hiện nay:
+ Có chính sách tín dụng SMEs nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững theo thông lệ quốc tế;
+ Xây dựng danh mục tín dụng SMEs phù hợp trong từng thời kỳ: Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư theo hướng lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực có khả năng phát triển hiệu quả và bền vững;
+ Xây dựng và tăng cường mô hình chuyên nghiệp, với bộ phận chuyên sâu chuyên phục vụ phân khúc SMEs;
+ Tăng trưởng tín dụng SMEs đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, kiên quyết không hạ chuẩn cho vay: Thúc đẩy cho vay khách hàng SMEs phù hợp với mục tiêu kinh doanh từng năm, cạnh tranh lãi suất linh hoạt, tăng cường bán chéo sản phẩm và tập trung tín dụng vào những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, vay trả ngân hàng sòng phẳng. Ngoài ra, chú trọng cho vay khách hàng SMEs thuộc các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao… theo chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo của NHNN;
+ Đổi mới và phát triển công nghệ ngân hàng để hỗ trợ hoạt động cho vay và quản lý khoản vay đối với SMEs: Nâng cấp hệ thống corebanking, tích hợp các hệ thống khởi tạo khoản vay, quản lý tài sản và quản lý khoản vay tăng cường hơn nữa, phát triển hệ thống báo cáo cảnh báo rủi ro.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương - 9
- Đánh Giá Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hải Dương.
- Giải Pháp Tăng Cường Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Của Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Đông Hải
- Nâng Cao Chất Lượng Thông Tin Tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương - 14
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương - 15
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương giai đoạn 2020 – 2025
3.2.1. Giải pháp về nhận dạng rủi ro
3.2.1.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin
Hiện nay, tình trạng thông tin bất đối xứng và kém minh bạch trong việc nắm bắt thông tin khách hàng SMEs là một trong những khó khăn mà Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang tìm cách khắc phục. Thông tin trên CIC rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tra cứu và phản ánh chính xác tình hình SMEs tại thời điểm SMEs có nhu cầu vay vốn. Các thông tin tín dụng chưa đủ để có thể đưa ra các dự báo phòng ngừa rủi ro, do đó các thông tin này chưa thật hiệu quả trong việc phục vụ công tác thẩm định tín dụng SMEs. Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống thông tin thông qua:
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin. Có thể giao từng nhân viên phụ trách một lĩnh vực nhất định để tập trung nâng cao hiệu quả thu thập thông tin.
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần mở rộng việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn, từ các cơ quan ban ngành như cơ quan thuế, sở tài nguyên môi trường, chính quyền địa phương… hay tận dụng thu thập thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, từ các công ty xếp hạng tín nhiệm trong nước.
+ Cán bộ tín dụng cần phải chọn lọc, xử lý lại các thông tin: thông tin đó có uy tín và đáng tin cậy không.
+ Tăng cường công tác lưu trữ và cập nhật thông tin khách hàng SMEs trong toàn hệ thống để mọi chi nhánh đều có thể chia sẻ những thông tin quan trọng làm cơ sở phân loại, đánh giá, phân tích chấm điểm SMEs tốt hơn.
3.2.1.2. Xem xét và quan tâm đúng mức đến quản lý danh mục tín dụng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương
Quản lý danh mục tín dụng SMEs là một phần quan trọng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs nhằm phát hiện và cảnh báo rủi ro sớm, giúp hỗ trợ tích cực trong việc nâng cao hiệu quả và an toàn của hoạt động cho vay khách hàng SMEs. Một danh mục cho vay khách hàng SMEs không đa
dạng về chủ thể cho vay, lĩnh vực, ngành nghề cho vay, loại hình cho vay… có thể tiềm ẩn những rủi ro lớn nếu xảy ra có thể vượt quá khả năng xử lý của Vietinbank
– CN Đông Hải Dương. Do vậy, quản lý danh mục tín dụng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần đạt các tiêu chí sau:
+ Danh mục cho vay khách hàng SMEs phải phù hợp với quy mô và tiềm lực của Vietinbank – CN Đông Hải Dương
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương phải xây dựng cụ thể đối với cơ cấu danh mục tín dụng: xác định ngành hàng, khách hàng/nhóm khách hàng SMEs mục tiêu hoặc cần hạn chế cho vay.
+ Cần đa dạng hóa cơ cấu danh mục tín dụng SMEs, hạn chế việc tập trung dư nợ vào một số ngành/lĩnh vực, khách hàng/nhóm khách hàng SMEs. Việc đa dạng hóa danh mục đầu tín dụng SMEs nhằm cho vay được nhiều đối tượng SMEs trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế khác nhau tránh tập trung quá nhiều vào một lĩnh vực hẹp. Điều này vừa giúp giảm cạnh tranh thị phần nhỏ khốc liệt vừa tránh được rủi ro chính sách của Nhà nước thay đổi khi thực hiện cơ cấu lại một số ngành kinh tế. Bên cạnh đó, Vietinbank – CN Đông Hải Dương phải tránh cho vay quá nhiều đối với một SMEs, luôn đảm bảo việc cho vay theo một tỷ lệ nhất định so với tổng số vốn của SMEs để phòng rủi ro tín dụng bất ngờ xảy ra đối với SMEs đó.
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần thiết lập kế hoạch cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với SMEs. Việc cho vay khách hàng SMEs có nhiều kỳ hạn khác nhau để đảm bảo sự cân đối vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm giúp Vietinbank – CN Đông Hải Dương tránh được rủi ro lãi suất cũng như tránh việc rơi vào trạng thái khủng hoảng thanh khoản do mất cân đối nguồn vốn.
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương khi cho vay bằng các đồng tiền khác nhau cũng phải xác định một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay bằng Việt Nam Đồng và cho vay bằng ngoại tệ nhằm vừa thỏa mãn được nhu cầu vay vốn của SMEs vừa tránh được rủi ro thay đổi tỷ giá hối đoái.
+ Vietinbank – CN Đông Hải Dương phải thường xuyên phân tích, đánh giá cơ cấu danh mục tín dụng SMEs, chất lượng nợ, kịp thời phát hiện những dấu hiệu rủi ro của danh mục tín dụng SMEs: phát hiện các xu hướng, dấu hiệu tập trung tín dụng cao; tăng cường giám sát các khách hàng/nhóm khách hàng, ngành/lĩnh vực có
dư nợ lớn ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và tăng trưởng dư nợ của chi nhánh.
3.2.2. Giải pháp về đo lường rủi ro
Chi nhánh cần xác định rõ và sớm thẩm quyền chấm điểm xếp hạng khách hàng. Trong số những khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh, có những khách hàng được cấp tín dụng hoặc xác định Giới hạn tín dụng thông qua Phòng quản trị rủi ro trên Hội sở chính cho nên việc chấm điểm xếp hạng của những khách hàng này sẽ được thực hiện ở cả Hội sở chính và Chi nhánh. Vì vậy, Chi nhánh cần đặc biệt chú ý ưu tiên việc hoàn thành chấm điểm xếp hạng của những khách hàng này trước.
Do Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về thông tin đầu vào và kết quả chấm điểm Xếp hạng tín dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến Chi nhánh trong việc trích lập dự phòng, tỷ lệ nợ xấu nên thanh toán viên, kiểm soát viên thực hiện chấm điểm Xếp hạng tín dụng phải đảm bảo thông tin được nhập vào hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ chính xác, hợp lý, phù hợp với hồ sơ, tài liệu và tình hình thực tế của khách hàng trong kỳ chấm điểm.
Thanh toán viên, kiểm soát viên đều phải được quản trị theo mã truy cập, trong đó, thanh toán viên là cán bộ phòng quản trị nợ, phòng khách hàng, phòng quản trị rủi ro tín dụng có trách nhiệm nhập thông tin đầy đủ, chính xác vào hệ thống. Kiểm soát viên là lãnh đạo phòng quản trị nợ, phòng khách hàng, phòng quản trị rủi ro tín dụng có trách nhiệm rà soát việc nhập thông tin vào hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ của thanh toán viên.
- Ngoài chất lượng của bản thân khách hàng, kết quả xếp hạng phụ thuộc:
+ Thông tin được điền đầy đủ bao gồm thông tin tài chính và thông tin phi tài chính.
+ Thông tin được cập nhật đúng định kỳ.
+ Lựa chọn đúng các thông tin định vị (ngành, sở hữu, có kiểm toán,…).
+ Sự phối hợp giữa phòng khách hàng và phòng quản trị nợ.
Nhận thức rõ tầm quan trọng để hình thành nếp chấm điểm hàng quý: Đảm bảo chấm điểm đầy đủ cho tất cả các khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh,
tránh bỏ sót khiến khách hàng bị hạ bậc, ảnh hưởng đến khách hàng, đến kết quả phân loại nợ của Chi nhánh.
Bắt đầu ngay việc quản trị thông tin khách hàng, nhất là cập nhật định kỳ
Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng, phòng ngừa nợ xấu phát sinh thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Ngân hàng cần phải thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, cải tiến hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ định kỳ và duy trì một cách liên tục để có thể đánh giá chính xác tình hình khách hàng, khoản vay, làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về Giới hạn tín dụng, áp dụng hình thức bảo đảm tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng với từng khách hàng. Việc hoàn thiện hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ đang và sẽ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.3. Giải pháp về kiểm soát rủi ro
• Quản lý chặt chẽ quá trình giám sát trước, trong và sau cho vay của nhân viên tín dụng:
(i) Thực hiện giải ngân theo đúng phê duyệt của cấp có thẩm quyền quyết định cho vay đối với SMEs đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ hợp lệ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay;
(ii) Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay của SMEs phù hợp với đặc thù của từng khoản vay và từng khách hàng. Việc kiểm tra sử dụng vốn vay cần thực hiện kiểm tra thực tế, được lập thành biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay và có thể kết hợp nhiều phương thức kiểm tra khác nhau (kiểm tra trực tiếp SMEs, kiểm tra gián tiếp từ các nguồn thông tin khác) để nâng cao chất lượng của việc kiểm tra, kiểm tra cả tài sản bảo đảm để kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp xử lý. Ngoài ra, ngân hàng cần tăng cường trao đổi thông tin về các SMEs trong cùng ngành để phát hiện sớm rủi ro ngành hàng, rủi ro đối tác…;
(iii) Theo dõi chặt chẽ dòng tiền của SMEs: Quy định dòng tiền hàng từ phương án vay vốn phải được chuyển về tài khoản mở tại ngân hàng và sử dụng để trả nợ ngân hàng ngay cả khi khoản vay chưa đến hạn thanh toán. Đối với trường hợp giải ngân bằng tiền mặt phục vụ kinh doanh nông sản thì yêu cầu nhân viên tín
dụng phải thực hiện kiểm tra hàng hóa tại kho, kiểm tra sổ sách kế toán đảm bảo lượng hàng tương ứng với số tiền ngân hàng đã giải ngân.
• Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ:
(i) Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần đẩy mạnh hơn nữa công tác kiểm tra - kiểm soát nội bộ nhằm tìm kiếm và phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, những xu hướng bất ổn và phát hiện kịp thời tình trạng thiếu kiểm soát trong hoạt động cho vay khách hàng SMEs, nhằm bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh;
(ii) Công tác kiểm toán nội bộ ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra theo các chuyên đề khác nhau để đánh giá việc thực thi các chính sách, quy trình tín dụng và đánh giá khả năng quản lý nợ cũng như thu hồi nợ. Công tác kiểm toán nội bộ cần không ngừng tăng cường và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, đối tượng SMEs, mục đích kiểm tra cũng nhưng cần thực hiện có trọng điểm theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn rủi ro;
(iii) Xây dựng chiến lược phát triển cho bộ phận kiểm toán nội bộ: Cần xác định rõ nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ thông qua điều lệ, quy chế, quy định kiểm soát từ đó xây dựng chiến lược chung cho bộ phận kiểm toán nội bộ;
(iv) Cán bộ ở bộ phận kiểm toán nội bộ cần phải thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra. Việc lựa chọn cán bộ cho bộ phận kiểm toán cần được tổ chức thi tuyển công khai thay vì điều chuyển từ bộ phận này sang bộ phận khác như vẫn đang diễn ra hiện nay để nâng cao chất lượng cán” bộ.
3.2.4. Giải pháp về xử lý rủi ro
3.2.4.1. Tiến tới phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng
Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với SMEs là giải pháp để giúp ngân hàng xây dựng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng nhằm mục đích bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra. Trong thời gian vừa qua công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương vẫn chủ yếu áp dụng việc phân loại nợ theo phương pháp định lượng do NHCT Việt Nam chưa
tăng cường hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng mình. Cơ sở trích lập dự phòng và đánh giá chất lượng cho vay khách hàng SMEs theo 5 nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Từ thực trạng trên dẫn đến những bất cập, trích lập dự phòng chưa thật sự chính xác, nợ có vấn đề còn tiềm ẩn trong danh mục cho vay khách hàng SMEs. Mục tiêu đặt ra cho NHCT Việt Nam đó là tăng cường hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để giúp việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được chính xác và khớp với tình hình thực tế của khoản cho vay hơn.
3.2.4.2. Xử lý nợ có vấn đề với phương châm nhanh, quyết liệt thông qua lựa chọn biện pháp xử lý nợ hợp lý
+ Duy trì và phát triển ban thu hồi nợ: Hiện tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã có ban thu hồi nợ chi nhánh tuy nhiên chỉ gồm 2 thành viên chuyên quản lý các hồ sơ nợ có vấn đề từ các phòng nghiệp vụ phát sinh, tuy nhiên vẫn do số lượng hồ sơ nợ có vấn đề của Khối bán lẻ liên quan đến hồ tiêu tại địa bàn Đông Hải Dương phát sinh quá lớn nên bộ phận quản lý nợ vẫn chưa thể đi sâu sát đúng chuyên môn của mình. Từ đó đề xuất Giám đốc Vietinbank – CN Đông Hải Dương làm trưởng ban thu hồi nợ, phân công trách nhiệm đối với từng thành viên trong việc xử lý khoản vay. Cụ thể, ban thu hồi nợ sẽ phân tích từng khách hàng SMEs, từng tài sản bảo đảm để đề ra phương án xử lý nợ cụ thể dựa trên đặc thù của từng SMEs, từng địa bàn cho vay. Hàng tuần, hàng tháng ban thu hồi nợ họp rà soát tiến độ xử lý nợ, kiểm điểm kết quả thu hồi nợ của từng thành viên, đưa ra biện pháp, kế hoạch xử lý nợ cho tuần, tháng tiếp theo.
+ Xử lý nợ nhanh, quyết liệt: Muốn đạt được điều này chi nhánh phải luôn rà soát các khoản nợ kể cả nợ nhóm 1 để phát hiện các dấu hiệu bất thường, phải kiên quyết và kết hợp các biện pháp khác nhau để thu hồi nhanh nợ. Trong trường hợp món vay SMEs quá phức tạp, chi nhánh có thể báo cáo lên trụ sở chính để nhận được sự hỗ trợ từ các phòng ban có liên quan.
+ Lựa chọn biện pháp xử lý nợ phù hợp: Làm việc cụ thể với SMEs, phân tích đánh giá thực trạng, nguyên nhân dẫn đến nợ có vấn đề, phân tích tình hình tài chính, thái độ hợp tác của SMEs từ đó xây dựng phương án xử lý nợ phù hợp hoặc có thể kết hợp nhiều phương án xử lý nợ khác nhau.
+ Tận dụng sự hỗ trợ của các cơ quan ban ngành có liên quan: Trong quá trình xử lý nợ có vấn đề, chi nhánh cần tranh thủ sự ủng hộ của Tòa án, thi hành án và các ban ngành có liên quan. Trong trường hợp phải khởi kiện ra tòa để thu hồi nợ, phải bám sát tòa án để đẩy nhanh tiến độ xét xử. Tạo mối quan hệ tốt với cơ quan thi hành án để đẩy nhanh việc kê biên tài sản, bán đấu giá để thu hồi nợ gốc, lãi. Ngoài ra còn cần tạo mối quan hệ thân thiết, gắn kết với ban ngành địa phương để nhận được sự hỗ trợ trong việc tìm kiếm thông tin, khách hàng để xử” lý nợ.
3.2.5. Giải pháp khác
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng SMEs nói riêng của ngân hàng. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là việc sẽ giúp không những giảm chi phí mà còn nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs. Muốn đạt được điều này, NHCT cần thực hiện tốt các công tác sau:
+ Công tác tuyển dụng: Cần minh bạch các thông tin tuyển dụng để tạo điều kiện cho tất cả các ứng viên tiềm năng đều có thể tham gia. Tránh trường hợp ưu tiên con em trong ngành, người thân quen dù không đáp ứng đủ tiêu chuẩn tuyển dụng. Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần có chính sách để thu hút cán bộ có năng lực quản lý, kinh nghiệm từ các ngân hàng khác, nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo từ những trường uy tín ở các nước.
+ Công tác đào tạo nhân sự: Vietinbank – CN Đông Hải Dương cần chú trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn cũng như khả năng quản trị rủi ro của các cán bộ tín dụng. NHCT Việt Nam cần thường xuyên mở các lớp đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các chi nhánh tham gia. Tận dụng công nghệ thông tin để tổ chức học live- meeting, E-learning giúp các chi nhánh chủ động trong công tác đào tạo. Định kỳ phải có những cuộc kiểm tra đánh giá chất lượng nhân sự: khen thưởng cán bộ đạt kết quả cao và có kế hoạch đào tạo lại đối với cán bộ chưa đạt yêu cầu. Đối với đạo đức nghề nghiệp thì yêu cầu Vietinbank – CN Đông Hải Dương phải thường xuyên giáo dục cán bộ, giám sát và nhắc nhở cán bộ mình, có đánh giá đạo đức cán bộ định kỳ. Vietinbank – CN Đông Hải Dương cũng cần quan tâm đến công tác quy