Tình Hình Xử Lý Rủi Ro Tín Dụng Tại Vpbank Giai Đoạn 2015-2018


(Nguồn: Quy định kiểm tra sức chịu đựng tín dụng tại VPBank 2013 [35])

Các giả định khác có thể được điều chỉnh theo từng thời kỳ, phù hợp với quan điểm thận trọng của VPBank và tình hình kinh tế chung.

Hệ thống quy định quản lý rủi ro tín dụng tại VPBank bao gồm các nội dung cơ bản sau:

Chính sách cấp tín dụng của VPBank: loại hình cấp tín dụng, loại TSBĐ, loại khách hàng, vùng/miền mà VPBank mong muốn hoặc hạn chế tăng trưởng tín dụng; các trường hợp không được cấp tín dụng hoặc hạn chế cấp tín dụng.

Các điều kiện đối với khách hàng được cấp tín dụng. Các điều kiện này bao gồm nhưng không giới hạn những tiêu chí như: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng, lịch sử trả nợ,…

Quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng được xây dựng theo nguyên tắc và dựa trên các cơ sở: loại khách hàng; mục đích các khoản cấp tín dụng; loại tài sản bảo đảm; mức độ rủi ro của khoản cấp tín dụng; các cơ sở khác theo quy định của VPBank từng thời kỳ.

Quy trình khởi tạo khoản tín dụng, lưu giữ hồ sơ tín dụng và hỗ trợ tín dụng, quản lý và thu hồi tín dụng.

Quy định/quy trình phân cấp ủy quyền phê duyệt tín dụng; thẩm quyền phê duyệt các trường hợp ngoại lệ bao gồm các trường hợp vượt hạn mức tín dụng và các ngoại lệ khác…

Sau khi nhận biết và đo lường được RRTD, ngân hàng cần thực hiện xử lý rủi ro và quản lý RRTD, hai hình thức này được gọi chung là ứng phó với RRTD.

Bảng 3.13. Tình hình xử lý rủi ro tín dụng tại VPBank giai đoạn 2015-2018


Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

Tỷ lệ thu hồi/nợ quá hạn (%)

14,3

4,76

~ 15,9

~16,5

Số dư nợ quá hạn (tỷ đồng)

10.090

12.161

18.855

19.432

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 256 trang tài liệu này.

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam thịnh vượng - 14

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2015-2018)[5]

Từ năm 2015 đến nay, số dư nợ quá hạn của VPBank có xu hướng tăng dần với tốc độ tăng trung bình ~ 26.2%; tỷ lệ thu hồi nợ của ngân hàng trong giai đoạn từ 2015 - 2018 đạt trung bình 12,86%. Như vây, tốc độ thu hồi nợ của ngân hàng hàng năm đang ở mức thấp hơn tốc độ tăng trung bình của nợ quá hạn. Nguyên nhân của nợ quá hạn tăng trong thời gian vừa qua đó là việc phân khúc khách hàng chiến lược của VPBank đang lựa chọn hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, vì vậy công tác phát triển khách hàng mới gặp khá nhiều khó khăn. Đồng thời, thị trường khách hàng này cũng là thị trường luôn có tiềm ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó, đến thời điểm 2018, cũng có nhiều khoản nợ bán cho VAMC đến hạn phải thu hồi, vì vậy nợ quá hạn của VPBank có xu hướng tăng trong thời gian vừa qua.

VPBank thực hiện xây dựng các chính sách quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ và các quy định của pháp luật. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng bao gồm những quy định về khẩu vị về rủi ro tín dụng, giới hạn cấp tín dụng, sức chịu đựng rủi ro tín dụng, các điều kiện đối với khách hàng được cấp tín dụng, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, phân loại, đo lường các rủi ro tín dụng phát sinh,...

Thực hiện các biện pháp xử lý các khoản nợ xấu: VPBank cũng như các NHTM thường áp dụng thực hiện hai hình thức xử lý nợ xấu đó là:

Hình thức xử lý khai thác: VPBank có thể tùy tình hình thực tế cấp thêm tín dụng hoặc tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc trực tiếp chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, xóa nợ, hoặc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Bảng 3.14. Tình hình dùng tài sản để thu hồi nợ xấu giai đoạn 2014-2018


Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

Thu hồi nợ xấu bằng tài

sản/tổng nợ xấu (%)

9,45

2

3,7

~4,7

~4,78

Tổng nợ xấu (tỷ đồng)

1.987

3.145

4.206

6.199

7.765

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2014-2018)[5]

Tỷ lệ thu hồi nợ xấu bằng tài sản giảm theo từng năm do tốc độ thu hồi nợ xấu bằng tài sản có giảm sút, năm 2015 chỉ bằng 25% so với 2014, năm 2016 mặc dù giá trị thu hồi nợ xấu bằng tài sản tăng gần gấp đôi so với năm 2015 tuy nhiên cũng chỉ đạt 45,2% so với năm 2016. Đến 06 tháng năm 2017, tỷ lệ thu hồi nợ xấu bằng tài sản so với thời điểm cuối năm 2016 là 3,7%, tuy nhiên tỷ lệ thu hồi nợ xấu/ tổng nợ xấu chưa có sự cải thiện do tổng nợ xấu cũng có xu hướng tăng theo từng năm. Hiện nay, nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các TCTD đã được thực hiện bắt đầu từ tháng 7/2017 đã tạo được hành lang pháp lý hỗ trợ các TCTD thực hiện biện pháp thu hồi nợ xấu thông qua xử lý tài sản bảo đảm, tỷ lệ thu hồi nợ xấu/tổng nợ xấu của VPBank sẽ có những cải thiện hơn. Chính vì vậy tỷ lệ thu hồi nợ xấu bằng tài sản của VPBank qua hai năm 2017 và 2018 cũng đã được cải thiện hơn so với những năm trước, cụ thể năm 2017 là ~ 4.7% và năm 2018 là 4,78%.

Hình thức xử lý khác: khởi kiện; bán nợ cho các tổ chức tín dụng được phép mua bán nợ; dự phòng rủi ro và một số sự trợ giúp của Chính phủ đối với những khoản cấp tín dụng mang tính chất chỉ định, bắt buộc. Hiện nay, một trong những biện pháp xử lý nợ xấu đó là việc Ngân hàng bán nợ cho công ty quản lý quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Theo thống kê, trong 4 năm vừa qua, VPBank đã thực hiện đã bán hơn 7.000 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC, thu về và hoàn thu hồi nợ hơn 5.000 tỷ đồng. Các khoản nợ của VPBank đều có tài sản đảm bảo nên tỷ lệ thu hồi ở mức 65 - 70%. Hiện nay, VAMC không còn là kênh ưu tiên để xử lý nợ xấu năm 2018, VPBank đã ngừng bán nợ sang VAMC để tập trung thu hồi các khoản nợ bán. Tính đến 31/05/2018, tỷ lệ thu hồi nợ gốc trong các năm vừa qua khoảng 1.200 tỷ đồng. Lũy kế sau các năm tỷ lệ thu hồi nợ của VPBank đạt 63% từ các khoản nợ đã bán.

Ngoài ra, ngân hàng có thể xử lý nợ xấu bằng dự phòng rủi ro. Đây là hình thức xử lý rủi ro tín dụng từ nguồn dự phòng trích lập tại ngân hàng.

Bảng 3.15. Tình hình xử lý nợ xấu bằng sử dụng dự phòng giai đoạn 2015-2019


Chỉ tiêu

2015

2016

2017

2018

2019

Số tuyệt

đối

%

Số tuyệt

đối

%

Số tuyệt

đối

%

Số tuyệt

đối

%

Số tuyệt

đối

%

Tình hình xử lý nợ bằng dự

phòng

1.960

19,4

4.877

40,1

6.599

44,2

10.675

54,9

12.579

59,8

Tổng nợ

quá hạn

10.090

100

12.161

100

14.923

100

19.432

100

21.034

100

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VPBank năm 2015-2019)[5]

Theo tổng hợp, việc xử lý nợ bằng dự phòng thực tế tại VPBank qua ba năm gần đây đều có giá trị hầu như lớn hơn so với kế hoạch. Xu hướng này có khả năng gia tăng do theo thực tế trong thời gian gần đây, chi phí dự phòng rủi ro của ngân hàng đều tăng. Nguyên nhân của điều này là do trong những năm gần đây, VPBank tập trung đẩy mạnh phân khúc khách hàng chiến lược của mình, đây là phân khúc tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì vậy, tình trạng xử lý nợ bằng dự phòng thực tế tại VPBank cũng có chiều hướng phát triển hơn so với thời kỳ trước đây.

Thực trạng ứng phó rủi ro tại ba vòng kiểm soát:

Vòng kiểm soát thứ nhất: qua tìm hiểu, phỏng vấn cán bộ nhân viên của VPBank công tác tại vòng kiểm soát thứ nhất, tác giả được biết, thông thường vào mỗi đầu năm kinh doanh sẽ có văn bản hướng dẫn thực hiện phát triển khách hàng trọng tâm, trọng điểm của từng năm kinh doanh. Căn cứ trên những hướng dẫn này, các đơn vị kinh doanh có kế hoạch phát triển khách hàng, đồng thời các văn bản hướng dẫn cũng sẽ là một trong những căn cứ giúp phê duyệt tín dụng theo đúng quy định của Nhà nước và VPBank. Ngoài ra, để ứng phó rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng, các đơn vị kinh doanh, phê duyệt cũng chủ động phối hợp với những đơn vị thuộc vòng kiểm soát số 2 để với từng trường hợp cấp tín dụng cụ thể sẽ áp dụng biện pháp hình thức giảm thiểu rủi ro phù hợp.

Vòng kiểm soát thứ hai: Hiện nay, tại VPBank nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị thuộc vòng kiểm soát này là căn cứ trên tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Ngân hàng, những quy định, chính sách của Nhà nước, xu hướng biến động

của thị trường, nền kinh tế trong và ngoài nước để xây dựng các chính sách, văn bản hướng dẫn giúp đơn vị kinh doanh, phê duyệt, kiểm tra giám sát có căn cứ để thực hiện nghiệp vụ của mình. Trong hoạt động ứng phó RRTD, tại vòng kiểm soát này, một trong những chuyên môn đó là nghiệp vụ nhắc nợ đến khách hàng, theo đánh giá chung của những cán bộ nhân viên ngân công tác trong lĩnh vực tín dụng tại VPBank thì hoạt động này được đánh giá là khá tốt, không bỏ xót khách hàng ở bất cứ phân khúc khách hàng nào của ngân hàng

Vòng kiểm soát thứ ba: Tại VPBank, đơn vị kiểm soát nội bộ định kỳ hoạt động kiểm tra, đột xuất theo chuyên đề nhằm phát hiện các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Phối hợp với 02 vòng kiểm soát còn lại báo cáo xử lý các khoản tín dụng xấu.

3.2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng

Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng được VPBank thực hiện trong mọi hoạt động tín dụng bao gồm: kiểm soát RRTD trước khi cấp tín dụng; kiểm soát RRTD trong khi cấp tín dụng và kiểm soát RRTD sau khi cấp tín dụng.

Đối với hoạt động kiểm soát trước khi cấp tín dụng: Thông qua các quy định về các quy định, thủ tục cấp tín dụng, một trong những hoạt động kiểm soát trước khi cấp tín dụng đó là quy định trong phân cấp phê duyệt tín dụng (VPBank thực hiện phê duyệt tín dụng tập trung, phân chia thành các chuyên gia phê duyệt, hội đồng tín dụng các cấp), các quyết định cấp tín dụng được dựa trên tờ trình thẩm định từ các đơn vị kinh doanh (bao gồm nội dung về khách hàng, mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng, tài sản bảo đảm…), các điều kiện cấp tín dụng tại ngân hàng và quy định của Nhà nước về cấp tín dụng. Ngân hàng có bộ phận chuyên thẩm định những khoản cấp tín dụng không theo sản phẩm, độc lập với đơn vị kinh doanh và nằm trong Khối tín dụng của VPBank. Các bộ phận này được đặt tại phòng Tái thẩm định (VPBank chia theo nhóm khách hàng và theo vùng bao gồm: tái thẩm định khách hàng lớn Hội sở, tái thẩm định khách hàng lớn miền Nam, tái thẩm định khách hàng cá nhân & doanh nghiệp vừa và nhỏ hội sở, tái thẩm định khách hàng cá nhân & doanh nghiệp vừa và nhỏ miền Nam) và phòng quản lý tài sản bảo đảm (Hội sở và miền Nam). Sau khi thực hiện thẩm định các khoản xin cấp tín dụng, Khối tín dụng thực hiện trình Hội đồng tín dụng các cấp để thực hiện phê duyệt tín dụng. Tất cả các hoạt động này, theo kết quả khảo sát của tác giả đều được nhân viên cán bộ tín dụng đánh giá là kiểm soát chặt chẽ.

Đối với hoạt động kiểm soát RRTD trong khi cấp tín dụng bao gồm kiểm soát rủi ro phát sinh trong quá trình lập hợp đồng tín dụng, quá trình giải ngân, quá trình cung cấp giấy tờ chứng minh mục đích xin giải ngân,…toàn bộ quá trình này, VPBank thực hiện kiểm soát thông qua bộ phận xử lý tín dụng.

Đối với hoạt động kiểm soát RRTD sau khi cấp tín dụng, VPBank thực hiện thành lập bộ phận giám sát tín dụng, kiểm soát sau cho vay độc lập với đơn vị kinh doanh nhằm đảm bảo kiểm soát được các rủi ro tín dụng phát sinh sau khi đã cấp tín dụng cho ngân hàng. Nhiệm vụ của các bộ phận này là: kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của VPBank và các nội dung phê duyệt tín dụng cụ thể của các đơn vị kinh doanh, các đơn vị hỗ trợ có liên quan; phát hiện kịp thời các rủi ro tín dụng phát sinh và phối hợp các bộ phận nghiệp vụ liên quan để ngăn chặn và xử lý rủi ro sau phát sinh; kiểm tra đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm soát việc bảo quản và sử dụng tài sản thế chấp định kỳ, kiểm tra việc khách hàng tuân thủ các cam kết nhằm phát hiện các rủi ro của khách hàng. Thông thường đối với hoạt động giám sát tín dụng được tổ chức theo chuyên đề, theo từng thời điểm giám sát tín dụng sẽ thực hiện kiểm tra đối với các khoản cấp tín dụng tại các đơn vị kinh doanh, còn đối với bộ phận kiểm soát sau cho vay thì việc kiểm soát RRTD sẽ được các chuyên viên thực hiện liên tục đối với các khách hàng thuộc đơn vị kinh doanh mà mình được phân công quản lý.

Kiểm soát RRTD là hoạt động VPBank thực hiện thường xuyên. Ngoài những bộ phận chuyên trách kiểm soát RRTD nêu trên, VPBank còn thực hiện một vòng kiểm soát của bộ phận kiểm soát nội bộ. Bộ phận này sẽ thực hiện kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động tuân thủ của các bộ phận chuyên trách kiểm soát tín dụng, đồng thời theo từng chuyên đề cũng thực hiện kiểm tra hồ sơ cấp tín dụng của từng đơn vị kinh doanh. Những hoạt động kiểm soát RRTD nêu trên do chính VPBank thực hiện. Ngoài ra hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng của VPBank còn được thực hiện có sự tham gia của nhiều đơn vị tổ chức có liên quan, thông thường là: cơ quan Thanh tra NHNN; cơ quan Kiểm toán độc lập,… Kết quả khảo sát đối với cán bộ nhân viên VPBank như sau:

Bảng 3.16. Ý kiến của cán bộ, nhân viên về kiếm soát quản trị RRTD

Đơn vị: %


Nội dung

Tỷ lệ đồng ý

Hồ sơ khách hàng nằm ở nhiều bộ phận

94,1

Có những sai phạm nằm ngoài qui định

59,8

Qui trình thực hiện còn nhiều lỗ hổng

66,4

(Nguồn: Từ kết quả khảo sát của tác giả) Từ kết quả khảo sát cho thấy, tại VPBank hiện nay trong quá trình kiểm soát RRTD, theo quy định quy trình tín dụng, một hồ sơ tín dụng sẽ phải qua nhiều cấp xét duyệt và hỗ trợ xét duyệt giải ngân, kiểm tra giám sát. Vì vậy thực tế một hồ sơ khách hàng sẽ nằm ở nhiều bộ phận (hơn 90% số người được hỏi đều chọn đồng ý với nội dung này), qua phỏng vấn thực tế cán bộ, nhân viên tín dụng VPBank, một số ý kiến cho rằng hồ sơ khách hàng nằm ở nhiều bộ phận kiểm soát sẽ giúp giảm thiểu tỷ lệ phát sinh RRTD, tuy nhiên cũng sẽ kéo dài thời gian xử lý hồ sơ đồng thời cũng có thể kết hợp kiểm soát cho vay và giám sát tín dụng trong quá trình thực hiện kiểm soát RRTD tại VPBank. Trong quá trình kiểm soát RRTD, kết quả khảo sát cho thấy vẫn tồn tại những sai phạm nằm ngoài quy định (59,8% số cán bộ nhân viên ngân hàng chọn đồng ý), quá trình thực hiện còn nhiều lỗ hổng (66,4% số người khảo sát chọn đồng ý). Lý giải điều này là một phần do tốc độ tăng trưởng tín dụng của VPBank luôn ở mức cao hơn so với trung bình của ngành, vì vậy số lượng hồ sơ tín dụng của VPbank là khá lớn, đặc biệt trong mảng vay tiêu dùng, thời gian xử lý hồ sơ phải nhanh, đồng thời điều kiện phê duyệt cũng dễ dàng hơn các sản phẩm cấp tín dụng khác, do đó đây cũng chính là một trong nguyên nhân có thể gây

ra rủi ro trong tín dụng tại VPBank.

Một số kết quả đạt được trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng:

Giai đoạn 2012 - 2017, với chiến lược tập trung phát triển phân khúc khách hàng là cá nhân, các hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ, VPBank đã có sự tăng trưởng vượt bậc trong hoạt động kinh doanh, đưa ngân hàng trở thành một trong những ngân hàng hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Để đạt được thành công như vậy, tăng trưởng trong hoạt động tín dụng tại VPBank có sự đóng góp không nhỏ. Bởi lẽ, lợi nhuận bao giờ cũng đi kèm với việc tăng trưởng tín dụng chính vì vậy, phần lớn thu nhập của các ngân hàng, lãi của các ngân hàng đều đến từ hoạt

động tín dụng. Tuy nhiên, cũng có thể thấy tăng trưởng tín dụng tại VPBank cũng sẽ tạo ra những rủi ro tín dụng song hành. Điều này được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 3.17. Số liệu phân loại nợ theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của VPBank

Đơn vị : %


Nhóm nợ

31/12/2013

31/12/2014

31/12/2015

31/12/2016

31/12/2017

31/12/2018

Nhóm 1



93,8

94,2

91,8

89,5

Nhóm 2



3,6

3,8

5,3

6,6

Nhóm 3

1,13

0,98

0,55

0,7

1,1

1,62

Nhóm 4

0,9

0,9

0,51

0,55

1,07

1,04

Nhóm 5

0,77

0,66

1,54

0,77

0.78

1,24

Nợ nhóm 2-5



6,2

5,82

8,25

10,5

Tổng dư nợ toàn hàng trên TT1 (không bao gồm

số dư cho vay trái phiếu)


100


100


100


100


100


100

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ toàn hàng trên TT1 (%)


2,8


2,53


2,56


2,03


2,9


3,2

(Nguồn: [1] và tổng hợp của tác giả)

Như đã phân tích ở trên, dư nợ tín dụng của VPBank có sự gia tăng qua từng năm với tốc độ tăng trưởng trung bình ~36% cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngành ngân hàng trong giai đoạn này là 18,1%. Tính đến thời điểm 30/06/2018, tổng dư nợ toàn hàng trên thị trường 1 tăng 10,7% so với thời điểm cuối năm 2017. Với kết quả tín dụng như trên kéo theo hệ quả về sự gia tăng tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cấp tín dụng cụ thể tỷ lệ nợ nhóm 2-5 của ngân hàng trong tổng dư nợ năm 2015 chiếm: 6,2%, năm 2016 chiếm 5,8%, năm 2017 chiếm 8,25%, đến tháng 06/2018 tỷ lệ này là: 8,28%. Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ toàn hàng trên thị trường 1 luôn giữ ở mức > 2%, cụ thể: năm 2013 đạt 2,8%, cuối 2014 đạt 2,53%, thời điểm cuối 2015 tỷ lệ này là: 2,56%, năm 2017 tỷ lệ này là 2,9% và tính đến thời điểm 31/12/2018 là 3,2%. Thời điểm 30/12/2018 tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ toàn hàng trên thị trường 1 là 3,2%, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ toàn hàng của VPBank đang ở mức cao. Đây cũng là những con số đáng lưu ý, nếu ngân hàng không kiểm soát được phát sinh nợ xấu thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng không tốt.

Xem tất cả 256 trang.

Ngày đăng: 11/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí