Nhận xét bảng số liệu, chúng tôi thấy: Phương pháp hành chính - tổ chức có 10/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20,8% đánh giá ở mức rất hiệu quả, 23/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 47,9% đánh giá ở mức hiệu quả, 12/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 25% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và 3/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 6,3% đánh giá ở mức không hiệu quả. Phương pháp tâm lý - giáo dụccó 7/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14,6% đánh giá ở mức rất hiệu quả, 19/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 30,5% đánh giá ở mức hiệu quả, 20/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 41,7% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và 2/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4,2% đánh giá ở mức không hiệu quả. Phương pháp kinh tế có 17/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 35,4% đánh giá ở mức rất hiệu quả, 20/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 41,7% đánh giá ở mức hiệu quả, 10/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20,8% đánh giá ở mức tương đối hiệu quả và 1/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 2,1% đánh giá ở mức không hiệu quả.
Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế do vậy các cán bộ quản lý biết kết hợp các phương pháp quản lý nhằm phát huy được những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đào tạo.
2.6. Đánh giá chung về khảo sát thực trạng
2.6.1. Những ưu điểm
Phần lớn CBQL, GV và SV có nhận thức đúng về khái niệm CTĐT, CTĐT hệ VLVH, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH, Biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH; GV nhận thức đúng về tầm quan trọng trong thực hiện CTĐT, các nội dung thực hiện CTĐT và nội dung quản lý thực hiện CTĐT nhằm nâng cao chất lượng CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh góp phần nâng cao chất lượng công tác ĐT của Khoa.
Có đội ngũ giảng viên trẻ nhiệt tình, tâm huyết với nghề tạo được uy tín với các đơn vị liên kết đào tạo.
Số lượng học viên tốt nghiệp hệ VLVH đã đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện nay, trong đó nhiều người là nguồn nhân lực quan trọng của địa phương.
2.6.2. Những hạn chế
Chưa xây dựng được quy đào tạo riêng cũng như quy chế thực hiện CTĐT và quản lý CTĐT riêng cho hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh. Việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên hệ VLVH về việc thực hiện CTĐT của giảng viên chưa được thực hiện tốt.
Giáo trình học tập cho sinh viên hệ VLVH chưa thống nhất,
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nhận Thức Của Cbql, Gv Và Sv Về Nội Dung Thực Hiện Ctđt
- Thực Trạng Thực Hiện Phương Pháp, Hình Thức Tổ Chức Đào Tạo
- Thực Trạng Quản Lý Thực Hiện Mục Tiêu Đào Tạo
- Biện Pháp 3: Đổi Mới Phương Pháp Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Hệ Vlvh, Hình Thức Thi, Kiểm Tra
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Quản Lý Thực Hiện Chương Trình Đào Tạo
- Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 14
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Tác động của cơ chế thị trường lên quá trình thực hiện CTĐT của giảng viên. Nhiều giảng viên vẫn chưa thực hiện đúng trách nhiệm chuyên môn, hiện tượng bỏ giờ, thực hiện không đảm bảo đúng số giờ lên lớp theo quy định, một số còn gây khó khăn cho sinh viên, thỏa thuận thời gian học, thời gian kiểm tra với sinh viên.
Sự phối hợp với các cơ sở liên kết còn lỏng lẻo.
Chưa kiểm soát được chất lượng học tập, kiểm tra, thi của sinh viên nên chưa phản ánh được điểm số chất lượng.
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
Ban chủ nhiệm Khoa mặc dù rất quan tâm đến công tác thực hiện CTĐT, song việc tuyển sinh hệ VLVH hiện nay gặp nhiều khó khăn cùng với chất lượng tuyển sinh đầu vào ngày càng giảm.
Chưa có những biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học cung như chưa có văn bản pháp quy quy định đối với sinh viên hệ VLVH phù hợp với đặc thù của các lớp rời rạc, không thực hiện được như hệ chính quy tập trung.
Thiếu hệ thống thông tin dự báo phục vụ cho việc phát triển và đào tạo hệ VLVH.
Kết luận chương 2
Về nhận thức: Hầu hết CBQL, GV và sinh viên có nhận thức đúng về CTĐT hệ VLVH, thực hiện CTĐT hệ VLVH, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH, biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH, các nội dung về thực hiện CTĐT và quản lý thực hiện CTĐT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa.
Về thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh: Đa số CBQL, GV và sinh viên đánh giá công tác thực hiện CTĐT ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN là khá tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại trong việc thực hiện CTĐT như việc thực hiện HTTC dạy học, việc thực hiện giờ lên lớp của giảng viên và sinh viên...
Về quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH: Cán bộ QL, GV được thực hiện thường xuyên và kết quả đánh giá khá tốt nhưng vẫn còn nhưng mặt hạn chế nhất định..
Đây là những nguyên nhân cơ bản và cũng là cơ sở để tác giả đề xuất các biện pháp được trình bày trong chương 3.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VLVH Ở KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đào tạo
Mục đích của việc xây dựng các biện pháp là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh của Khoa Ngoại ngữ nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu đào tạo theo hướng thích ứng thị trường lao động và điều kiện đơn vị công tác.
Khi xây dựng biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo cần xác định đúng mục đích của việc quản lý thực hiện chương trình đào tạo; nhận thức luận mô hình quản lý thực hiện chương trình đào tạo; xác định các yêu cầu và điều kiện cần đạt mới mang lại kết quả mong muốn.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Biện pháp đề xuất phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Nhà nước, của BGD&ĐT, các tỉnh phía Bắc và của tỉnh Thái Nguyên về phát triển giáo dục, kinh tế, văn hóa, xã hội; nâng cao chất lượng ĐT phù hợp với nhu cầu xã hội. Việc xây dựng các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn thực hiện CTĐT, quá trình tổ chức thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, thực tiễn yêu cầu về chuẩn chất lượng nhân lực, hiện trạng chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất của Nhà trường.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ
Quán triệt nguyên tắc hệ thống trong xây dựng biện pháp quản lý thực hiện CTĐT đặt ra yêu cầu các biện pháp đề xuất phải được liên kết gắn bó thống nhất, tương tác lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau theo một chỉnh thể nhất định. Mỗi biện pháp đứng trước là điều kiện, tiền đề cho sự thực hiện chức năng của biện pháp đứng sau. Đồng thời các biện pháp đứng sau kế tục, hoàn thiện các chức năng của biện pháp đứng trước nó để phát triển cao hơn. Nếu thiếu một trong các biện pháp hoặc một biện pháp không thực hiện đầy đủ các chức năng của mình thì biện pháp còn lại cũng không phát huy hết tác dụng.
Để công tác ĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh đạt được chất lượng và hiệu quả mong muốn, các biện pháp quản lý thực hiện CTĐT phải được thực hiện đồng bộ, tác động vào mọi khâu của quá trình ĐT, tạo ra những điều kiện tối ưu cho công tác ĐT của Khoa.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển
Các biện pháp cần phải tạo nên sự đổi mới theo hướng nâng cao chất lượng công tác quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh trong Khoa và được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính kế thừa nhằm phát huy được những ưu điểm và thành quả của hệ thống quản lý hiện tại, tránh xáo trộn, không cần thiết.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Biện pháp đề xuất có những điều kiện để có thể thực thi trong điều kiện hiện tại của khoa, tức là có khả năng tạo nên hiệu quả trong công tác quản lý ĐT nói chung, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh nói riêng.
3.2. Một số biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ VLVH ở Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Đảm bảo các CBQL, GV có năng lực về chuyên môn, có kĩ năng và nghiệp vụ sư phạm cao đáp ứng điều kiện giảng dạy CTĐT mới, nắm rõ được nội dung, PPGD, sử dụng công nghệ phù hợp để CT đạt được mục đích, mục tiêu xác định, xây dựng đội ngũ CBQL, GV có năng lực thực hiện CTĐT và quản lý hiệu quả việc thực hiện CTĐT.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng để thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh giảng viên và CBQL cấp tổ, bộ môn. Nội dung chủ yếu bao gồm cập nhật những kiến thức mới, thảo luận và tiếp cận với các khái niệm CTĐT, thực hiện CTĐT, môn học bắt buộc, tự chọn, điều chỉnh thực hiện CTĐT hướng tới mục tiêu đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội. Thăm quan mô
hình quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH của các cơ sở giáo dục trong và ngoài nước. Trong thời gian tham gia các lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo CBQL,
GV sẽ đươc
tiếp cận và học tập các nôi
dung: Kĩ năng thực hiện mục tiêu ĐT;
nội dung ĐT; kĩ năng lâp
kế hoach và tổ chứ c thưc
hiên
kế hoach ĐT…. Thông
qua lớp bồi dưỡng, các buổi hội thảo, CBQL, GV cũng sẽ được cung cấp các kiến thức mới về lý luận, giải đáp một số vấn đề mới đặt ra, góp phần nâng cao nhận thức, năng lực, trình độ, nghiệp vụ trong quản lý, thực hiện CTĐT.
Bồi dưỡng kiến thức và kĩ năng quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho CBQL cấp tổ, bộ môn.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Ban chủ nhiệm Khoa ra quyết định cử CBQL, GV tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng, tập huấn, tham quan khảo sát và thực tế ở trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao trình độ nhận thức và năng lực quản lý thực hiện CTĐT; Từng bước cung cấp các hiểu biết về các yêu cầu của việc thực hiện CTĐT cho đội ngũ GV và CBQL ĐT;
Tổ chức các buổi hội thảo trong Khoa, bộ môn nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL giảng viên, quy trình thực hiện CTĐT. Mở các lớp ĐT về kiến thức và kỹ năng vận dụng công nghệ thông tin trong quản lý thực hiện CTĐT.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Quán triệt đầy đủ tới CBQL, GV nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh đối với hoạt động ĐT của Nhà trường, tham gia đầy đủ và nghiêm túc các lớp tập huấn.
Đầu tư kinh phí, tài liệu cần thiết cho CBQL, GV khi tham gia các lớp tập huấn. Thanh toán theo định mức giờ giảng cho giảng viên thực hiện CTĐT
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lý thực hiện CTĐT
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực tự học, năng lực thực hành, thực tiễn, năng lực nghiên cứu khoa học của sinh viên, năng lực giảng dạy của GV, phát huy tính
tích cực, chủ động của SV trong việc tiếp thu kiến thức nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình ĐT phù hợp với nhu cầu xã hội.
Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí CTĐT hệ VLVH theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Quản lý đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tập trung vào kế hoạch ĐT, bồi dưỡng thường xuyên, nâng cao trình độ nhận thức lý luận và khả năng vận dụng đổi mới phương pháp dạy học cho GV; đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của sinh viên; bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho GV về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường vận dụng các phương pháp thực hành thực tiễn, các môn học mang tính thực hành giảng viên có thể lồng ghép ngay mọi lúc mọi nơi, ví dụ như trong giờ nghỉ giải lao giảng viên có thể hỏi về bản thân, gia đình của sinh viên để sinh viên rèn kỹ năng nghe, nói.
Đổi mới phương pháp dạy học có thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực ở đó, giáo viên là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Giảng viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của sinh viên; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững, chú ý đến đối tượng rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học giảm bớt thuyết trình, diễn giải; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống.
Yêu cầu của PPDH tích cực cần có các phương tiện dạy học, sinh viên chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường trước các tình huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc sinh viên học được cái gì đến chỗ quan tâm sinh viên vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giảng viên - sinh viên theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Ví dụ trong các môn học trong chương trình đào tạo hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh, khi giảng dạy môn ngữ pháp tiếng Anh không đơn thuần giảng viên dạy những cấu trúc ngữ pháp khô cứng mà áp dụng cấu trúc đó và trong thực tiễn cuộc sống để sinh viên có thể thực hành ghi nhớ cấu trúc đó chứ không ghi nhớ máy móc học vẹt, bên cạnh đó giảng viên có thể thực hành cấu trúc ngữ pháp đó để tìm hiểu thêm các nền văn hóa của nước Anh.
Đổi mới phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng giáo trình, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
Tuy nhiên đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này, giảng viên trước hết cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của sinh viên trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy