Biện Pháp 3: Đổi Mới Phương Pháp Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Hệ Vlvh, Hình Thức Thi, Kiểm Tra

học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

Ban chủ nhiệm Khoa chỉ đạo các phòng chức năng và bộ môn tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, phần mềm quản lý ĐT, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH.

Xây dựng văn bản quy định về công tác biên soạn và xuất bản giáo trình phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT hệ VLVH, nội dung CT môn học.

Bộ môn thường xuyên phối hợp với các tổ chức năng thực hiện công tác ĐT. Học hỏi kinh nghiệm, đưa kiến thức thực tế vào bài giảng, rút ngắn khoảng cách từ giảng đường tới thực tiễn, ĐT nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu mới của xã hội.

Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, chuyên đề, thao giảng các cấp. Đẩy mạnh sinh hoạt tổ chuyên môn, phát huy vai trò tổ trưởng chuyên môn để các cuộc họp tổ trở thành những buổi thảo luận khoa học về đổi mới phương pháp và hình thức dạy học;

Chỉ đạo việc bố trí, sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào dạy học, thiết bị dạy học và tự làm đồ dùng dạy học phục vụ yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; khẳng định tính đúng đắn của lý luận “đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với đổi mới các phương tiện, đồ dùng, thiết bị phục vụ dạy học”;

Thực hiện phương pháp giảng dạy như dạy học thông qua hình thức tổ chức trại ngôn ngữ, tổ chức các hoạt động ngoại khóa thông qua các dự án.

Thực hiện điều chỉnh nội dung các môn học với đối tượng SV và điều kiện thực tế; tạo điều kiện để GV thực hiện đổi mới PPGD và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với điều kiện của từng lớp, đáp ứng yêu cầu của CTĐT;

Tổ chức tổng kết kinh nghiệm đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để chứng tỏ kết quả đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mang tính khả thi và hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban chủ nhiệm Khoa cần có phương pháp chỉ đạo thực hiện đồng bộ, giúp GV có thể kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các PPGD truyền thống trước đây (lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu trò, giảng viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo) và cập nhật PPGD hiện đại (giảng viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm).

Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 12

Đồng thời với thực hiện đồng bộ các giải pháp, cần đảm bảo những điều kiện cơ bản, cần thiết, như: nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ GV; điều chỉnh CT và giáo trình cho phù hợp với nhu cầu SV,với điều kiện cụ thể của địa phương; đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học, trang thiết bị và cơ sở vật chất tối thiểu theo quy định của BGD&ĐT;

Xây dựng cơ chế khuyến khích động viên giảng viên, tạo lập phong trào đổi mới có thi đua đánh giá kết quả đổi mới phương pháp, hình thức qua thăm lớp dự giờ, lấy ý kiến phản hồi để điều chỉnh phương pháp (nếu phương pháp còn hạn chế).

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả đào tạo hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Thực hiện biện pháp đổi mới phương pháp đánh giá không những cho chúng ta biết chương trình có đạt được mục tiêu hay không và đạt ở mức nào mà còn cung cấp thông tin phản hồi giúp giảng viên điều chỉnh phương pháp giảng dạy.

Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng tự đánh giá và chủ động trong việc tổ chức các hoạt động học tập để đạt được mục tiêu hiệu quả nhất.

Đánh giá đúng trình độ của sinh viên một cách khách quan, công bằng và chính xác. Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, xóa bỏ sự phân biệt bằng cấp giữa các hệ đào tạo.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

Thực hiện tách bạch các khâu giảng dạy, coi thi, ra đề và chấm thi chấm. Giảng viên phải giảng dạy đúng tiến độ, đủ nội đúng yêu cầu của chương trình, cán bộ coi thi làm đúng chức trách nhiệm vụ được giao đảm bảo đúng quy chế thi của Khoa, người ra đề làm đề trên cơ sở nội dung của môn học, phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, tương đương với thời gian làm bài, không đánh đố, không học tủ. Đề thi phải kèm theo đáp án và thang điểm. Chấm bài phải trên cơ sở rọc phách và do tổ chuyên môn đảm nhiệm đảm bảo tính công bằng khách quan chính xác.

Sử dụng đề thi trắc nghiệm hoặc ra đề theo hình thức thông qua các chủ đề chủ điểm thân quen trong cuộc sống hàng ngày.

Kết hợp hình thức thi trắc nghiệm và thi tự luận.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

Quản lý chỉ đạo xây dựng ngân hàng đề thi hết môn cho các môn học và được lưu trữ ở tổ TT -KT&ĐBCL. Đề thi phải được kiểm duyệt qua tổ bộ môn đảm bảo các điều kiện về nội dung, phân loại sinh viên trước khi chuyển cho tổ TT-KT&ĐBCL. Chủ trương đổi mới xây dựng phương pháp kiểm tra đánh giá cần được quá triệt từ lãnh đạo Khoa tới các tổ chức năng, bộ môn và đến từng giáo viên nhằm đảm bảo đề thi có tính khoa học, chính xác đảm bảo nội dung môn học, đánh giá đúng trình độ học viên, đề thi không quá khó, quá dễ hoặc bớt xén nội dung. Đề thi có những câu hỏi mang tính phân loại sinh viên.

Tổ chức thi bằng hình thức thi trực tiếp trên máy tính mỗi sinh viên có một mã bài thi khác nhau, tránh tình trạng làm bài chung đói với các môn thực

hành, trắc nghiệm. Đối với các môn viết cán bộ coi thi thực hiện đúng quy chế của Bộ GD& ĐT, của Khoa.

Đối với hình thức thi viết, công tác chấm thi cần phải dồn túi, đánh phách, dọc phách, tổ chức chấm theo nguyên tắc hai giáo viên chấm độc lập, cán bộ giảng dạy không được tham gia chấm thi

Đối với thi trắc nghiệm trên giấy cần sử dụng máy chấm nhằm đảm bảo tính khách quan trong công tác chấm thi.

Phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo tăng cường công tác thanh, kiểm tra trong các kỳ thi kết thúc học phần, môn học.

3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp

Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi phải có sự nỗ lực kiên quyết của ban chủ nhiệm Khoa, lãnh đạo các tổ chức năng và bộ môn liên quan. Sự phối hợp chặt chẽ của đơn vị liên kết đào tạo.

Có các văn bản quy định xử lý các trường hợp cán bộ giảng viên thực hiện không đúng các yêu cầu về ra đề, coi thi, chấm thi.

Đầu tư trang bị phòng máy, máy chấm bài và cơ sở vật chất tương thích sử dụng phần mềm trong việc ra đề thi, chấm thi.

3.2.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lý thực hiện CTĐT

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Cơ sở vật chất, tài liệu giảng dạy, phần mềm quản lý ĐT, trình độ của đội ngũ cố vấn học tập ảnh hưởng đến chất lượng, nhu cầu ĐT của SV. Vì vậy mục tiêu chính của biện pháp là nâng cao được hiệu quả của việc đầu tư, quản lý, sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; quản lý ĐT; trình độ nhận thức của đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo tương xứng với quy mô ĐT của nhà trường, tạo dựng uy tín và thương hiệu của Khoa thông qua việc đảm bảo chất lượng của hoạt động đào tạo.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Hoàn thiện về cơ sở vật chất, học liệu: Cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị dạy và học là một trong những nhân tố quan trọng tác động tích cực tới việc thực hiện CTĐT, quản lý thực hiện CTĐT, nâng cao chất lượng ĐT. Để đảm bảo chất lượng ĐT, trong những năm gần đây, Khoa Ngoại ngữ thực hiện phương châm đầu tư: “Chuẩn hoá, hiện đại, hiệu quả trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị”. Điều này đã cho thấy sự nỗ lực của khoa trong việc đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác đầu tư, quản lí, sử dụng cơ sở vật chất và trang thiết bị của khoa vẫn còn những hạn chế nhất định cần phải khắc phục để đáp ứng hơn nữa nhu cầu học tập và nghiên cứu trong nhà trường: Tăng cường nâng cao cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, dụng cụ, tài liệu tạo điều kiện tốt về môi trường học tập cho SV; Quản lí và sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập; Tăng cường huy động các nguồn lực kinh phí đầu tư của Nhà nước, của đơn vị liên kết; Chỉ đạo bổ sung kịp thời các tài liệu, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy - học. Tăng cường tổ chức việc biên soạn các giáo trình có chất lượng, có tính đặc thù riêng cho đối tượng sinh viện hệ VLVH, phù hợp với mục tiêu, nội dung CTĐT hệ VLVH, bài giảng điện tử, tăng cường xây dựng các bộ đề thi riêng, đề thi trực tuyến để việc sử dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy như máy vi tính, máy tính xách tay, máy chiếu… được hiệu quả hơn và phù hợp với yêu cầu hiện đại hoá trong giảng dạy và trong quá trình quản lý thực hiện CTĐT. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng các phòng thực hành, phòng chuyên biệt nhằm phát huy tối đa những ưu điểm của phương pháp dạy học tích cực.

Hiện nay hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh của Khoa Ngoại ngữ chưa có giáo trình chính thức cho các môn học, giáo trình vẫn đang cắt ghép của sinh viên chính quy, thời gian cho việc tự học còn hạn chế nên xây dựng giáo trình cần linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo được nội dung môn học, cung cấp những kiến

thức căn bản hướng tới thực hành nhiều hơn, phát huy tối đa tính chủ động tích cực của người, để sinh viên có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc thực tế của họ.

Về công tác quản lý ĐT: Trang bị cho các tổ chức năng, bộ môn hệ thống phần mềm quản lý và tăng cường khai thác triệt để phần mềm IU... Để có thể khai thác và ứng dụng có hiệu quả hệ thống phần mềm quản lí ĐT cần phải tập huấn cho đội ngũ CBQL, GV có kiến thức và sử dụng thành thạo hệ thống phần mềm mình được phân quyền quản lý.

Trang bị cho tổ ĐT các gói phần mềm hỗ trợ quản lý ĐT...

Về đội ngũ cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp: Đội ngũ cố vấn học tập, chủ nhiệm lớp nắm vững quy chế ĐT, quy chế quản lý SV để tư vấn cho SV đạt được kết quả học tập tốt nhất. Cố vấn học tập là những người có kiến thức, phẩm chất và năng lực tư vấn, am hiểu về cấu trúc CT, nội dung của các khối kiến thức có trong CTĐT hệ VLVH, nội dung và vị trí của mỗi môn học được nhà trường tổ chức giảng dạy, giúp cho SV lựa chọn các môn học vừa phù hợp với yêu cầu của ngành ĐT vừa phù hợp với điều kiện riêng của SV (năng lực, điều kiện sinh hoạt, điều kiện kinh tế)

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

Ban chủ nhiệm Khoa xây dựng quy chế quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy - học có hiệu quả. Quy chế này phân định rõ quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân đối với việc sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, cơ sở vật chất của Khoa;

Kết hợp với cơ sở liên kết đào tạo quản lý cơ sở vật chất, giao trách nhiệm cho cán bộ trực giảng đường, giảng viên, sinh viên lớp trưởng các lớp sử dụng trực tiếp cơ sở vật chất như phòng học, máy tính, loa đài, máy chiếu... Khi có sự cố xảy ra, lớp trưởng các lớp nơi có thiết bị hỏng phải lập biên bản báo ngay cho người phụ trách của giảng đường đó để kịp thời có biện pháp sửa chữa, thay thế;

Kết hợp với cơ sở liên kết đảm bảo đầu tư trang bị thêm máy vi tính, đầu tư thêm các phòng máy hiện đại phục vụ cho việc thực hiện CTĐT được tốt hơn.

Biên soạn các giáo trình phù hợp với trình độ năng lực của sinh viên nhưng vẫn đảm bảo được nội dung kiến thức môn học. Giới thiệu các tài liệu tham khảo, các trang web tham khảo cho sinh viên giúp SV học tập và nghiên cứu được tốt hơn.

Tổ chức tập huấn cho đội ngũ cố vấn học tập nghiên cứu các quy chế liên quan đến công tác ĐT và quản lí SV; tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng các kĩ năng cố vấn, chủ nhiệm lớp, các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện CTĐT, sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý ĐT.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tuyên truyền CBQL, GV, SV nhận thức đúng về sử dụng có hiệu quả và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị của Khoa và đơn vị liên kết đào tạo, phối hợp với cơ sở liên kết ban hành các văn bản cụ thể về quản lý cơ sở vật chất.

Tạo điều kiện về kinh phí để mua sắm và nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý ĐT.

Hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ cố vấn học tập tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ kinh phí xây dựng giáo trình học liệu cho cán bộ giảng viên, các cơ chế bắt buộc đối với cán bộ giảng viên: giảng viên lên lớp phải có giáo trình, giáo trình đổi mới theo hướng tích cực.

Đảm bảo các trang thiết bị dạy học, phục vụ cho việc thực hiện chương trình ở cơ sở liên kết thông qua hợp đồng đào tạo.

3.2.5. Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên

3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp

- Xây dựng mối quan hệ bền vững giữa Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý thực hiện CTĐT nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu, điều kiện của địa phương.

- Thực hiện tốt quy chế của Bộ GD&ĐT, của Khoa Ngoại ngữ trong việc quản lý thực hiện CTĐT.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý tốt hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của học viên là một biện pháp quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ VLVH.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Phối hợp giữa phòng đào tạo, giữa giảng viên tham gia giảng dạy với cơ sở liên kết trong việc cử cán bộ giảng dạy đảm bảo đúng kế hoạch, thời khóa biểu lên lớp, kế hoạch thi kiểm tra.

- Phối hợp giữa giảng viên với cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý học tập của sinh viên, đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Khoa và quy chế của Bộ GD&ĐT.

- Phối hợp giữa Khoa với cơ sở liên kết đào tạo trong việc thực hiện kế hoạch thực hiện CTĐT, thi, kiểm tra... đảm bảo trang thiết bị cơ sở vật chất cần thiết cho việc học của sinh viên, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, cán bộ của Khoa trong quá trình giảng dạy và làm việc tại cơ sở.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Xây dựng hợp đồng đào tạo quy định rõ về trách nhiệm và quyền lợi của hai bên thông qua các điều khoản trong hợp đồng.

- Trong quá trình thực hiện CTĐT Khoa Ngoại ngữ và các cơ sở liên kết đào tạo cử cán bộ giữ đầu mối liên lạc theo dõi việc thực hiện hợp đồng nếu phát hiện những tồn tại cần có sự trao đổi để hai bên kịp thời điều chỉnh.

- Cán bộ chuyên trách kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất giờ lên lớp của giảng viên và đi học của sinh viên.

- Lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về giảng viên.

- Trao đổi tình hình học tập của sinh viên với giảng viên.

- Hàng năm Khoa tổ chức các hội nghị về đào tạo các lớp ngoài ngân sách để rút kinh nghiệm về công tác quản lý thực hiện CTĐT.

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 28/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí