3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Ban chủ nhiệm khoa và lãnh đạo các cơ sở liên kết có tầm nhìn, có sự tin tưởng lẫn nhau tạo sự gắn kết bền chặt giữa hai bên, cùng nhau thực hiện tốt cam kết, trách nhiệm, quyền hạn của các bên;
Ban chủ nhiệm Khoa đề xuất với lãnh đạo cấp trên có chính sách cụ thể để tạo được sự uy tín của Khoa với các cơ sở liên kết. Nhận thức đúng đắn của CBQL, GV, SV trong nhà trường về vai trò trong việc thực hiện CTĐT.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được trình bày ở trên có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Trong quá trình thực hiện nên thực hiện song song, không thể tách biệt. Vì biện pháp này là điều kiện để thực hiện biện pháp kia, tác động và thúc đẩy cho nhau nhằm hướng tới mục đích chung là quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh góp phần nâng cao chất lượng ĐT của Khoa.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện chương trình đào tạo
3.4.1. Mục tiêu
Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất, tăng cường hiệu quả quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
3.4.2. Nội dung và cách thức
a. Về nội dung: Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh gồm: Bồi dưỡng năng lực, quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT; Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lí thực hiện CTĐT; Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả ĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra; Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lí thực hiện CTĐT; Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên.
b. Về cách thức: Chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu hỏi và tổ chức xin ý kiến của 48 CBQL, GV, 100 SV về những biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất.
3.4.3. Kết quả
Chúng tôi đã sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 48 CB lãnh đạo Khoa, các cán bộ chủ chốt ở các phòng ban, bộ môn và các giảng viên tham gia giảng dạy hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh và 100 SV đang theo học hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh (phụ lục 3 và 4) để khảo nghiệm mức độ cần thiết cả 5 biện pháp và sử dụng trưng cầu ý kiến đối với 48 cán bộ và tính khả thi của 5 biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT.
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lý thực hiện CTĐT
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả ĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra.
Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lí thực hiện CTĐT
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên.
Kết quả khảo sát tính cấp thiết được thể hiện qua bảng 3.1, kết quả tính khả thi của các biện pháp được thể hiện qua bảng 3.2
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Mức độ cần thiết % | ||||||||||||
CBQL, GV | SV | |||||||||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Chưa cần thiết | Rất cần thiết | Cần thiết | Chưa cần thiết | |||||||
SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | |
Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT | 10 | 20,8 | 38 | 79,2 | 0 | 0 | 24 | 24 | 76 | 76 | 0 | 0 |
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, HTTC ĐT và quản lí thực hiện CTĐT | 35 | 72,9 | 13 | 27,1 | 0 | 0 | 30 | 30 | 70 | 70 | 0 | 0 |
Biện pháp 3: Đổi mới PP đánh giá kết quả ĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra | 20 | 41,7 | 28 | 58,3 | 0 | 0 | 23 | 23 | 77 | 77 | 0 | 0 |
Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lí thực hiện CTĐT | 28 | 58,3 | 20 | 41,7 | 0 | 0 | 25 | 25 | 75 | 75 | 0 | 0 |
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên | 12 | 25 | 36 | 75 | 0 | 0 | 27 | 27 | 73 | 73 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lý Thực Hiện Mục Tiêu Đào Tạo
- Các Nguyên Tắc Chỉ Đạo Việc Đề Xuất Biện Pháp
- Biện Pháp 3: Đổi Mới Phương Pháp Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Hệ Vlvh, Hình Thức Thi, Kiểm Tra
- Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 14
- Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 15
- Quản lý thực hiện chương trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở Khoa ngoại ngữ đại học Thái Nguyên - 16
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Tính khả thi (%) | ||||||||||||
CBQL, GV | SV | |||||||||||
Rất khả thi | Khả thi | Không khả thi | Rất khả thi | Khả thi | Không khả thi | |||||||
SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | |
Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT | 6 | 12,5 | 42 | 87,5 | 0 | 0 | 15 | 15 | 85 | 85 | 0 | 0 |
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lí thực hiện CTĐT | 7 | 14,6 | 41 | 85,4 | 0 | 0 | 10 | 10 | 90 | 90 | 0 | 0 |
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả ĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra | 8 | 16,7 | 40 | 83,3 | 0 | 0 | 13 | 13 | 87 | 87 | 0 | 0 |
Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lí thực hiện CTĐT | 6 | 12,5 | 40 | 83,3 | 2 | 4,2 | 12 | 12 | 88 | 88 | 0 | 0 |
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên | 8 | 16,7 | 40 | 83,3 | 0 | 0 | 15 | 15 | 85 | 85 | 0 | 0 |
Phân tích kết quả khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực, quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT.
Về mức độ cần thiết: Có 10/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20,8%, và 24/100 SV chiếm tỉ lệ 24% đánh giá ở mức rất cần thiết; 38/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 79,2%, có 76/100 SV chiếm tỉ lệ 76% đánh giá ở mức cần thiết;
Về tính khả thi: Có 6/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 12,5% và 15/100 SV chiếm tỷ lệ 15% đánh giá ở mức rất khả thi; 42/48CBQL, GV chiếm tỉ lệ 87,5% và 85/100 SV chiếm tỷ lệ 85% đánh giá ở mức khả thi.
Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lý thực hiện CTĐT
Về mức độ cần thiết: Có 35/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 72,9% và30/100 SV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức rất cần thiết; 13/48CBQL, GV chiếm tỉ lệ 27,1%, 70/100 SV chiếm tỉ lệ 70% đánh giá ở mức cần thiết;
Về tính khả thi: Có 7/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14,6% và 10/100 SV chiếm tỷ lệ 10% đánh giá ở mức rất khả thi; 41/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 85,4%, và 90/100 SV chiếm tỷ lệ 90% đánh giá ở mức khả thi;
Biện pháp 3: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả ĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra
Về mức độ cần thiết: Có 20/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 41,7% và 23/100 SV chiếm tỉ lệ 23% đánh giá ở mức rất cần thiết; có 28/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 58,3%, 77/100 SV chiếm tỉ lệ 77% đánh giá ở mức cần thiết;
Về tính khả thi: Có 8/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16,7% và 13/100 SV chiếm tỷ lệ 13% đánh giá ở mức rất khả thi; 40/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 83,3% và 87/100 SV chiếm tỷ lệ 87% đánh giá ở mức khả thi;
Biện pháp này được đánh giá rất cao về mức độ cần thiết và tính khả thi điều này chứng tỏ có sự thay đổi tích cực trong nhận thức về thực hiện CTĐT và quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh.
Biện pháp 4: Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lý thực hiện CTĐT
Về mức độ cần thiết: Có 28/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 58,3% và 25/100 SV chiếm tỉ lệ 25% đánh giá ở mức rất cần thiết; 20/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 41,7% và 75 SV chiếm tỉ lệ 75% đánh giá ở mức cần thiết;
Về tính khả thi: Có 6/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 12,5% và 12/100 SV chiếm tỷ lệ 12% đánh giá ở mức rất khả thi; 40/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 83,32% và 88/100 SV chiếm tỷ lệ 88% đánh giá ở mức khả thi và có 2 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4,2% cho rằng biện pháp này không khả thi. Điều này cho thấy việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học của khoa không hẳn là ý muốn chủ quan của lãnh đạo quản lý mà còn phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Nhà nước cũng như điều kiện kinh tế của Khoa, cơ sở liên kết.
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên
Về mức độ cần thiết: Có 12/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 25% và 27/100 SV chiếm tỉ lệ 27% đánh giá ở mức rất cần thiết; 36/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 75%, 73/100 SV chiếm tỉ lệ 73% đánh giá ở mức cần thiết;
Về tính khả thi: Có 8/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 16,7% và 15/100 SV chiếm tỷ lệ 15% đánh giá ở mức rất khả thi; 40/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 83,3% và 85/100 SV chiếm tỷ lệ 85% đánh giá ở mức khả thi.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN và căn cứ vào các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu đào tạo; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ; Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. Chúng tôi đã xây dựng được 5 biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ
Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN gồm: Bồi dưỡng năng lực, quản lí thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT; Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức ĐT và quản lí thực hiện CTĐT: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả thực hiện CTĐT hệ VLVH, hình thức thi, kiểm tra; Hoàn thiện các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc thực hiện và quản lí thực hiện CTĐT; Phối hợp chặt chẽ giữa với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giảng viên và hoạt động học của sinh viên.
Các biện pháp sau khi đã được xin ý kiến, tổ chức khảo nghiệm, kết quả cho thấy cho thấy tất cả các biện pháp đưa ra đều có mức độ cần thiết và tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động ĐT của Khoa.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Thực hiện CTĐT là quá trình xác định và tổ chức toàn bộ các hoạt động được liệt kê để khẳng định sự đạt được mục tiêu và mong muốn của hệ thống giáo dục dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành. Thực hiện CTĐT là một quy trình khép kín, không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và đánh giá ngay từ đầu.
1.2. Quản lý thực hiện CTĐT là một nhiệm vụ phù hợp với quy luật trong công tác quản lý của người hiệu trưởng về thực hiện mục tiêu, nội dung CTĐT. Giáo dục và ĐT phù hợp với nhu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế là điều kiện quan trọng và cần thiết trong các nhà trường đại học hiện nay. Vì vậy, công tác xây dựng, thực hiện, quản lý thực hiện CTĐT là một trong những nhiệm vụ cơ bản nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ĐT trong mỗi nhà trường.
1.3. Quá trình nhận thức, tổ chức thực hiện và quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh do nhiều yếu tố tác động song bên cạnh con đường tự ĐT, tự bồi dưỡng thì tổ chức các hoạt động ĐT, bồi dưỡng năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu xây dựng, thực hiện CTĐT và quản lý thực hiện CTĐT phù hợp với nhu cầu xã hội là con đường cơ bản.
1.4. Quá trình nghiên cứu thực trạng cho thấy phần lớn CBQL, GV và SV đã nhận thức đúng tầm quan trọng của việc tổ chức thực hiện CTĐT, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh; nhận thức được các khái niệm; nội dung thực hiện CTĐT. Việc đánh giá đúng thực trạng, tìm ra hướng đề xuất các biện pháp quản lý thực hiện CTĐT nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thực hiện CTĐT và cuối cùng là nâng cao chất lượng ĐT của Khoa.
1.5. Quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn là cơ sở để chúng tôi xây dựng được 5 biện pháp quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN, đó là: Bồi dưỡng năng lực, quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh cho GV và CBQL ĐT; Bồi dưỡng năng