2.5.2 Hoạt động R&D
Công ty đã tiến hành đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển công nghệ nhằm tìm kiếm những công nghệ sản xuất, chế biến tối ưu để cho ra đời những sản phẩm có chất lượng và hàm lượng công nghệ cao.
Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu và phát triển quá trình cũng được CITRACO quan tâm và đầu tư nhằm mục đích nghiên cứu để cải tiến, phát triển các quy trình sản xuất (đối với sản phẩm), quy trình phục vụ (đối với dịch vụ), quy trình vận hành (đối với máy móc), đem lại hiệu suất và hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Nhờ có hoạt động này CITRACO có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với giá cả phải chăng và chi phí tối ưu.
Ngoài ra, CITRACO còn tiếp tục đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm đa dạng hóa các loại sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính, công dụng mới. Hơn nữa, hoạt động này còn bao gồm cả việc nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm mà CITRACO đang sản xuất, kinh doanh.
2.5.3. Hoạt động Quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động Quản trị nguồn nhân lực trong CITRACO bao gồm hoạt động tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên.
Hoạt động tuyển dụng được thực hiện trong thị trường tuyển dụng của công ty. Nhân viên được công ty tuyển dụng hầu hết đáp ứng được yêu cầu phát triển của công ty, đảm bảo hội đủ yêu cầu về trình độ, năng lực làm việc, phẩm chất đạo đức, khả năng làm việc theo nhóm, làm việc theo quy trình công việc. Ngoài ra công ty còn sử dụng những chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài, các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng, quản trị kinh doanh, marketing, công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Bên cạnh đó, hoạt động đào tạo cũng được công ty triển khai thường xuyên để đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu công việc và yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Các nội dung công ty tiến hành đào tạo tập trung vào các kỹ năng quản trị hiện đại, ngoại ngữ, các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng xử lý tình huống. Đặc biệt CITRACO tiến hành đào tạo nhân viên theo từng cấp độ phù hợp với lộ trình phát triển của nhân viên.
Hệ thống đãi ngộ, khuyến khích được CITRACO gắn liền với mục tiêu khác biệt hóa. Bên cạnh đó CITRACO lấy chất lượng công việc làm tiêu chuẩn để đánh giá mỗi cá nhân. Chính sách lương thưởng được gắn với hiệu quả và chất lượng làm việc nhằm tạo động lực để cán bộ nhân viên sáng tạo trong công việc, khuyến khích các thành viên làm việc tốt, chất lượng cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tao tinh thần thi đua trong công ty. Ngoài ra CITRACO cũng tiến hành đa dạng hóa hình thức đãi ngộ và mở rộng phạm vi đãi ngộ.
2.5.4. Hoạt động mua sắm
Công ty có quan hệ rộng rãi ở trong và ngoài nước do vậy nguồn hàng của công ty chủ yếu tập trung vào nguồn nhập khẩu, ngoài ra còn có một vài nguồn khác trong nước từ các công ty liên doanh.
Có nhiều hãng khác nhau tham gia cung cấp cho công ty nhưng chủ yếu vẫn là xuất phát từ Nhật Bản và một số nước trong khu vực ASEAN. Tình hình thị trường nhập khẩu của công ty trong thời gian qua có nhiều thay đổi. Đặc biệt công ty đã có những nhận định và chính sách riêng với từng bạn hàng cung ứng. Mặt khác công ty đã và đang cố gắng tránh sự phụ thuộc và bị động khi nhập khẩu, bằng cách công ty tập trung vào hoạt động chuyển giao công nghệ để có thể tự sản xuất sản phẩm ở trong nước. Điều này tránh cho công ty bị ép giá khi tham gia giao dịch trên thị trường.
Với những mặt hàng trong nước có khả năng tự sản xuất, công ty đã tiến hành mua nguyên vật liệu để sản xuất tuy nhiên chỉ với số lượng ít do máy móc và thiết bị chưa đầy đủ. Hiện nay công ty đặt mua nguyên vật liệu của một số công ty trong nước như: VFJ và VIJANCO, cả hai đều là các công ty liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản.
2.5.5. Các hoạt động cung ứng đầu vào
Năm 2009 và 2010 để đảm bảo yêu cầu về chất lượng và kỹ thuật công nghệ của các mặt hàng, công tác tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hóa được công ty đặc biệt quan tâm. Lượng hàng hóa về kho nhiều, Trung tâm vận chuyển bảo quản hàng hóa đã phân loại bảo quản đúng kỹ thuật các loại nguyên vật liệu nhằm tránh tình trạng hỏng hóc.
Dự trữ hàng hóa là cần thiết và tất yếu để đảm bảo liên tục cho quá trình lưu thông hàng hóa của mọi doanh nghiệp. Do vậy hoạt động này không thể thiếu được ở công ty Cổ phần Thương mại Công nghiệp Thủ đô. Dự trữ chủ yếu của công ty phục vụ cho quá trình kinh doanh. Do vậy, nó phải được tính toán cho vừa đủ để lưu thông liên tục đảm bảo đáp ứng được nhu cầu đột xuất của khách hàng đồng thời không lạm dụng vào vốn kinh doanh.
Bảng 2.5: Tỷ trọng hàng tồn kho qua các năm (% theo doanh thu)
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
Tỷ trọng hàng tồn kho | 15,57% | 15,12% | 17,2% | 18,09% |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Lĩnh Vực Hoạt Động Chủ Yếu Của Công Ty
- Xây Dựng Và Thực Hiện Chiến Lược Kinh Doanh Hiện Tại Của Công Ty
- Tỷ Trọng Sản Phẩm Được Cung Ứng Từ Phía Các Nhà Cung Cấp
- Thuận Lợi Và Khó Khăn Khi Thực Hiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
- Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại Công nghiệp thủ đô - 11
- Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần thương mại Công nghiệp thủ đô - 12
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Nguồn: [ Báo cáo tài chính hàng năm của công ty ]
Ta thấy trong 2008 tỷ trọng hàng tồn kho là nhỏ nhất vì lúc này mặt hàng công ty đã có uy tín trên thị trường nên tỷ trọng này giảm đi so với 2007. Tuy nhiên những năm tiếp theo thì công ty bắt đầu kinh doanh với số lượng
lớn hơn đồng thời giá nguyên vật liệu và giá USD tăng mạnh trong 2009 nên tỷ trọng hàng tồn kho hàng năm đã tăng tương đối lớn.
2.5.6. Hoạt động sản xuất
Trong hoạt động sản xuất, CITRACO đã xây dựng được một quy trình sản xuất sản phẩm với công nghệ mới và năng suất cao. Quy trình này bao gồm các quy trình nhỏ: quy trình định mức tiêu hao nguyên vật liệu, quy trình công nghệ sản xuất, quy trình quản lý chất lượng theo chu trình sản xuất…
Nhờ vào quy trình định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công ty có thể xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm khác nhau của công ty, dựa vào đó đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đặt ra.
Quy trình công nghệ sản xuất của CITRACO đảm bảo mọi hoạt động sản xuất từ khâu xử lý, chế biến nguyên vật liệu đầu vào đến khâu tạo ra sản phẩm cuối cùng đều được thực hiện theo một quy trình đã được tiêu chuẩn hóa.
Bên cạnh đó, với hệ thống quản trị chất lượng theo chu trình sản xuất, sản phẩm được đảm bảo chất lượng qua từng giai đoạn. Do vậy, tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm bị lỗi, hỏng hóc do công ty sản xuất ra không lớn chỉ dưới 3%.
Nhờ việc cải tiến và xây dựng quy trình sản xuất hiệu quả, hợp lý, giá thành sản xuất bước đầu đã được CITRACO kiểm soát, tuy nhiên, mức độ kiểm soát vẫn chưa ở mức cao khiến cho giá sản phẩm vẫn ở mức cao hơn một số đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
2.5.7. Hoạt động cung ứng đầu ra
Hoạt động cung ứng đầu ra được CITRACO xây dựng theo một quy trình. Quy trình này là một chuỗi các hoạt động: tổ chức đóng gói, bốc xếp, xuất hàng từ kho đến người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi một hoạt động đều được công ty chú ý và quan tâm, liên tục kiểm tra chất lượng của từng hoạt động trong quy trình để đảm bảo dòng chảy đầu ra của công ty khớp với yêu cầu của khách hàng một cách hiệu năng và càng nhanh càng tốt.
2.5.8. Hoạt động Marketing
Hoạt động Marketing và quảng bá thương hiệu được công ty hết sức quan tâm. Nó bao gồm các hoạt động nghiên cứu thị trường, thực hiện chính sách giá và chính sách quảng cáo xây dựng thương hiệu của công ty.
Thị trường mà công ty đang tham gia kinh doanh là thị trường tiềm năng. Vấn đề đối với công ty hiện nay là làm sao để khai thác thị trường một cách có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều. Vì vậy hoạt động nghiên cứu thị trường đã được công ty đẩy mạnh phát triển, qua đó công ty đã nắm bắt được hướng đi của các Tập đoàn xây dựng từ nhiều nguồn tin, từ chiến lược phát triển của ngành trong từng giai đoạn. Và đặc biệt CITRACO đã nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhạy bằng cách tiếp thu trực tiếp khách hàng. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty linh hoạt tiếp xúc với các doanh nghiệp xây dựng có nhu cầu để mời chào.
Đối với những mặt hàng mới còn chưa quen thuộc trên thị trường công ty vẫn nhập nhưng với số lượng ít. Điều này làm đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của công ty, thu hút được những khách hàng muốn có đổi mới đồng thời khuyến khích khách hàng tiếp xúc với công nghệ mới.
Bên cạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, giá cả cũng là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty. Giá cả của công ty là giá nhập cộng với chi phí kinh doanh khác, đồng thời do
mục tiêu khác biệt hóa về công nghệ dẫn đến chi phí sản xuất ra sản phẩm của công ty là tương đối lớn. Nên công ty phải tính toán làm sao giá cả của mình không cao hơn giá cả của các sản phẩm cùng loại do đối thủ cạnh tranh cung cấp trên thị trường. Đây là một vấn đề khó khăn cho công ty vì công ty đang chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ nhiều phía. Chính vì vậy, Chính sách giá cả của CITRACO đề ra để có thể cạnh tranh trên thị trường bao gồm các yếu tố sau:
Đảm bảo việc báo giá đấu thầu đạt hiệu quả, đặc biệt là những dự án có giá trị doanh thu lớn;
Đảm bảo đồng vốn đưa vào đầu tư sinh lời với một tỷ lệ xác định.
Cùng với yếu tố giá cả, khách hàng cũng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công trong kinh doanh của công ty. Công ty đã và đang xây dựng thương hiệu của mình bắt đầu từ những cam kết về chất lượng sản phẩm và các cam kết về thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng bằng cách: thao tác nghiệp vụ chuyên nghiệp; đảm bảo chất lượng ngay từ khâu chuẩn bị; và tiến độ thi công đúng hẹn…
CITRACO cũng rất chú trọng quảng bá hình ảnh và xây dựng thương hiệu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và website công ty cũng như qua các hình thức đơn giản khác là đồng phục Công ty, danh thiếp, bao thư có logo Công ty,… Công ty luôn dành ra một nguồn ngân sách nhất định để phục vụ cho việc quảng bá này.
2.5.9. Dịch vụ
Công ty đã thực hiện tăng cường các dịch vụ hỗ trợ khách hàng để hỗ trợ và củng cố lòng tin của khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.. Các dịch vụ mà công ty thực hiện như:
Vận chuyển hàng hóa đến tận chân công trình, đến kho của người mua hoặc đến địa điểm mà người mua yêu cầu;
Thực hiện tư vấn hỗ trợ lắp đặt, bảo hành những thiết bị mà công ty bán ra, do những hàng hóa này có thời gian sử dụng tương đối dài và có giá trị lớn. Đội ngũ cán bộ, nhân viên lành nghề phục vụ tận tình nên có ảnh hưởng tốt đến khách hàng.
III. Đánh giá chung kết quả xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2007 - 2010
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | |
1.Doanh thu thuần | 54.362.584.264 | 94.806.179.103 | 128.339.983.528 | 148.666.770.714 |
2.Tổng doanh thu | 54.523.784.312 | 95.044.887.119 | 128.730.196.660 | 148.945.220.109 |
3.Tổng chi phí | 53.985.527.472 | 94.238.775.124 | 124.966.963.464 | 144.240.502.034 |
4.Lợi nhuận trước thuế | 538.256.840 | 806.111.995 | 3.763.233.196 | 4.704.718.075 |
5.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp | 134.564.210 | 201.527.999 | 940.808.299 | 1.176.179.519 |
6.Lợi nhuận sau thuế | 403.692.630 | 604.583.996 | 2.822.424.897 | 3.528.538.556 |
Nguồn: [ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ]
Năm 2009, giai đoạn 1 của chiến lược kết thúc, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng mạnh đạt 2,8 tỷ đồng, tăng 366,84% so với 2008 và tăng 599,15% so với 2007 – thời điểm khởi đầu của giai đoạn 1.Còn thị phần mà công ty đang nắm giữ đã tăng từ 6% lên 10% trong vòng 2 năm. Đây là những chỉ số lớn cho thấy sản phẩm của công ty với lợi thế cạnh tranh về công nghệ khi thâm nhập vào thị trường đã được khách hàng đánh giá cao.
Bước sang giai đoạn 2, trong năm 2010 hoạt động kinh doanh của CITRACO ổn định và hiệu quả. Công ty đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh, mục tiêu hàng năm ban lãnh đạo đề ra; hầu hết các chỉ tiêu quan trọng đều đạt
cao như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế. Đặc biệt doanh thu thuần trong năm 2010 đạt 148,6 tỷ đồng tăng 14,45% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 3,5 tỷ đồng tăng 10,27%.
Ngoài ra, so với năm 2009 – khởi đầu của giai đoạn 2 tổng doanh thu năm 2010 đã tăng lên đáng kể 15,70%, còn tổng chi phí của năm 2010 tăng 15,42%. Tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí, nhờ đó, lợi nhuận sau thuế 2010 đã tăng 25,02% so với cùng kỳ 2009. Điều này cho thấy sự hiệu quả trong hoạt động quản lý chi phí của công ty dù phải chịu sức ép tăng giá của các nguyên vật liệu đầu vào trong 2010.
Tóm lại từ năm 2007 đến năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ có chiến lược đúng đắn, phù hợp và nhờ có công tác tổ chức thực hiện chiến lược một cách hiệu quả, công ty CITRACO đã và đang từng bước đi lên vị trí đứng đầu thị trường. Đồng thời CITRACO cũng cố gắng ổn định để triển khai tốt các mặt như tài chính, nghiên cứu và phát triển (R&D), kiểm soát tốt hoạt động mua sắm, cung ứng đầu ra, đầu vào, quản trị nhân lực, marketing, nhằm giữ vững và gia tăng thị phần đang nắm giữ.
1. Những thành công
Thứ nhất, kết thúc giai đoạn 1 của kế hoạch, CITRACO đã thành công trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược khác biệt hóa của mình, khẳng định sự khác biệt về công nghệ so với các đối thủ cạnh tranh nhờ sở hữu những kỹ thuật, công nghệ tiên tiến chuyển giao trực tiếp từ nước ngoài. Điều này đã giúp CITRACO khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, trở thành 1 trong 3 công ty dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực thiết kế, thi công các sản phẩm kính cao cấp, tấm bọc alpolic.
Thứ hai, hoạt động R&D đã được CITRACO thực hiện một cách hiệu quả giúp đa dạng hóa các loại sản phẩm, tạo ra những sản phẩm có thiết kế, chất liệu, đặc tính, công dụng mới. Đồng thời thành công trong việc