nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân: đọc trước giáo trình tài liệu, trả lời các câu hỏi gợi ý, làm bài tập theo yêu cầu của đề cương hướng dẫn học tập. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của từng trường [14]. Tương ứng với ba hình thức tổ chức dạy học (lên lớp, thực hành và tự học) là ba kiểu giờ TC: giờ TC lên lớp, giờ TC thực hành và giờ TC tự học. Trong đó:
- Giờ TC lên lớp: bao gồm 1 giờ học trên lớp nghe giảng (50 phút) và 2 giờ tự học, tự nghiên cứu ở nhà/1 tuần.
- Giờ TC thực hành: bao gồm 2 giờ thực hành có GV hướng dẫn, giúp đỡ, điều khiển và 1 giờ tự học, tự chuẩn bị bài/1tuần.
- Giờ TC tự học: bao gồm 3 giờ tự học, tự nghiên cứu, tự thực hành theo những nội dung do GV giao và những gì người học thấy cần phải nghiên cứu hoặc thực hành thêm/1 tuần.
Hình thức tổ chức giờ TC là cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động của GV và SV ứng với cách tổ chức CT môn học, bài học, trong đó coi trọng khâu tự học, năng lực nghiên cứu, thực tập, thực hành, thực tế nhằm tích lũy đủ khối lượng kiến thức theo yêu cầu của phương thức ĐT theo HCTC.
1.2.3. Chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Qua nghiên cứu các tài liệu liên quan đến CTĐT, chúng tôi nhận thấy thuật ngữ CTĐT có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo từ điển Giáo dục học, khái niệm CTĐT được hiểu là “Văn bản chính thức quy định mục đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo” [19].
“Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục, quy định chuẩn kiến thức, kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hay trình độ đào tạo” [13].
Từ các cách định nghĩa về CTĐT, có thể hiểu CTĐT theo HCTC là văn bản quy định mục đích và các mục tiêu cụ thể đặt ra đối với một ngành ĐT, các khối kiến thức và các môn học (bắt buộc và tự chọn), tổng thời lượng, thời lượng cụ thể (lí thuyết, thực hành, tự nghiên cứu) cho mỗi môn học mà nhà trường tổ chức giảng dạy để trang bị các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết cho SV theo học một ngành nào đó theo
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 1
- Quản lý phát triển chương trình đào tạo ngành Tài chính - Ngân hàng theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên - 2
- Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Quản Lí Phát Triển Chương Trình Đào Tạo Ngành Tài Chính - Ngân Hàng Theo Học Chế Tín Chỉ Ở Trường Cao Đẳng Kinh Tế -
- Quản Lí Phát Triển Điều Kiện Tổ Chức Hoạt Động Đào Tạo
- Thực Trạng Nhận Thức Về Đặc Trưng Của Chương Trình Đào Tạo Theo Học Chế Tín Chỉ
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
phương thức ĐT TC. CTĐT theo HCTC của trình độ cao đẳng có khối lượng TC tích lũy từ 90 đến 120 TC.
Việc xây dựng và thực hiện CTĐT theo học chế phải đảm bảo tính ổn định, công khai và kế hoạch học tập toàn khoá phải rò ràng; đảm bảo tính liên thông cao để thuận lợi cho việc tổ chức các lớp học phần, chuyển đổi CTĐT cho SV và học cùng một lúc hai CT; Phải xây dựng được hệ thống mã hoá học phần chính xác và khoa học; Các học phần đều phải có đề cương chi tiết, kịch bản lên lớp trong đó phân rò tuần dạy lí thuyết, tuần thảo luận, chữa bài tập, thực hành,...
Các cấp độ thể hiện CTĐT bao gồm:
- Khung chương trình: Khung CT là văn bản nhà nước quy định khối lượng tối thiểu và cơ cấu kiến thức cho các CTĐT. Khung CT xác định sự khác biệt về CT tương ứng với các trình độ ĐT khác nhau. Việc xây dựng khung CT bao gồm việc nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn để xác định mục đích, các mục tiêu, phương hướng, nguyên tắc xây dựng CT; tiếp đó là lập kế hoạch cụ thể (tỉ lệ các khối kiến thức, kĩ năng ĐT, trình tự, phân bổ các môn học trong toàn khóa ĐT).
- Chương trình khung: CT khung cho từng ngành ĐT đối với trình độ cao đẳng bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời lượng ĐT, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập. Căn cứ vào CT khung, trường cao đẳng xác định CTĐT của trường mình (Điều 41- Luật Giáo dục 2005) CT khung của bậc cao đẳng do BGD&ĐT ban hành, là bản thiết kế phản ảnh cấu trúc tổng thể về thời lượng và các thành phần, nội dung ĐT cơ bản (cốt lòi) của CTĐT là cơ sở cho việc xây dựng CTĐT cho từng ngành cụ thể. Có thể hiểu CT khung là khung CT cộng với phần nội dung cốt lòi của CTĐT. Trên cơ sở CT khung của BGD&ĐT, các cơ sở giáo dục tổ chức xây dựng các CTĐT và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chương trình chi tiết: CT chi tiết là CT cụ thể của một ngành học quy định về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, đánh giá kết quả, tài liệu học tập,... của từng môn học/học phần dựa trên CT khung của ngành/nhóm ngành ĐT. CT chi tiết do hội đồng khoa học và ĐT của nhà trường xây dựng và được hiệu trưởng phê duyệt.
- Đề cương môn học: Đề cương môn học thường được dùng trong phát triển CT theo HCTC, là tài liệu do GV biên soạn và cung cấp cho SV trước khi giảng dạy môn học bao gồm các nội dung như: thông tin chung về môn học, mục tiêu của môn học, tóm tắt nội dung môn học, nội dung chi tiết môn học, thông tin về GV, học liệu,
hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn học. Đề cương môn học được xây dựng dựa trên hoặc song song với CT chi tiết môn học trong CTĐT ngành/nhóm ngành ĐT được thông qua hội đồng khoa học và ĐT nhà trường và trưởng khoa phê duyệt.
- Chuẩn đầu ra: Chuẩn đầu ra là sự cụ thể hóa mục tiêu CTĐT. Chuẩn đầu ra thể hiện phẩm chất và năng lực của người tốt nghiệp của từng ngành ĐT theo các tiêu chí cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ, ý thức công dân, vị trí, khả năng công tác và khả năng học tập nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp.
1.2.4. Quản lí phát triển chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
- Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt của tác giả Hoàng Phê: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [11].
Theo Từ điển Quản lí xã hội của Nguyễn Tuấn Dũng, Nguyễn Minh Hợp: “Phát triển là sự biến đổi hợp quy luật có phương hướng không đảo ngược, được đặc trưng bởi sự chuyển biến chất lượng, bởi sự chuyển biến sang một trình độ mới, phát triển được hiểu là đặc điểm cơ bản của vật chất, là nguyên tắc giải thích về sự tồn tại và hoạt động của các hệ thống cân bằng động” [1].
Thuật ngữ “phát triển” có nhiều cách định nghĩa xuất phát từ những cấp độ xem xét khác nhau. Chúng tôi hiểu phát triển là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra những biến đổi về chất, nhờ vậy cơ cấu của tổ chức, phương thức tồn tại và vận động của sự vật cùng chức năng vốn có của nó ngày càng biến đổi tiến bộ hay hoàn thiện hơn.
- Phát triển chương trình
Theo tác giả Nguyễn Văn Khôi: “Phát triển chương trình là một quá trình thường xuyên, liên tục làm cho chương trình ngày càng hoàn thiện; thực chất đó chính là các đợt cải cách giáo dục để đổi mới/điều chỉnh chương trình” [7,tr16].
- Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển CTĐT là quá trình xác định và tổ chức toàn bộ các hoạt động được liệt kê để khẳng định sự đạt được mục tiêu và mong muốn của hệ thống giáo dục dựa trên một thiết kế hoặc một mô hình hiện hành.
Phát triển CTĐT là một quy trình khép kín, không có bước kết thúc. Điều quan trọng là mỗi bước phải được giám sát và đánh giá ngay từ đầu. Mỗi ngành học trong mỗi bối cảnh khác nhau có các bên liên quan khác nhau tham gia phát triển CT. Hiện nay, nhiều chuyên gia giáo dục đề xuất, phát triển CTĐT cần có sự tham gia của GV, CBQL, SV, nhà tuyển dụng và chuyên gia phát triển CT.
Xuất phát từ khái niệm quản lí và những đặc trưng của vấn đề phát triển CTĐT theo HCTC, chúng tôi cho rằng: Quản lí phát triển CTĐT theo HCTC là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lí đến việc tổ chức phát triển CTĐT theo HCTC nhằm huy động, điều phối và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ĐT theo HCTC trong môi trường luôn thay đổi.
Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng ĐT, quản lí phát triển CTĐT nói chung và quản lí phát triển CTĐT theo HCTC nói riêng luôn phải tìm kiếm, nhìn nhận các thông tin phản hồi ở tất cả các khâu về CTĐT để kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và hoàn thiện CT nhằm không ngừng đáp ứng tốt hơn với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ĐT của xã hội. Với quan điểm phát triển, yêu cầu quan trọng của công tác xây dựng, phát triển CT cần phải có cái nhìn tổng thể, tiếp cận đặc trưng của phương thức ĐT theo HCTC, bao quát toàn bộ quá trình ĐT, đảm bảo độ mềm dẻo cao khi soạn thảo, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh thường xuyên CTĐT.
1.2.5. Biện pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
Biện pháp quản lí là tổ hợp các tác động có định hướng, cách làm cụ thể của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Biện pháp quản lí phát triển CTĐT theo HCTC là cách làm, cách thức tổ chức, quản lí cụ thể của nhà quản lí - hiệu trưởng nhà trường để phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ĐT theo HCTC trong môi trường giáo dục và xã hội luôn thay đổi.
1.3. Một số vấn đề lí luận về chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo theo HCTC là sự diễn đạt cụ thể những gì người học có khả năng thực hiện được sau khi hoàn tất CTĐT theo HCTC. Mục tiêu định hướng cho việc xác định chuẩn đầu ra của CTĐT.
Theo thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT mục tiêu ĐT trình độ cao đẳng là:
- ĐT người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân; có khả năng tự họ, kĩ năng giao tiếp và làm việc theo nhóm; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- ĐT người học có kiến thức chuyên môn vững vàng, kĩ năng thực hành cơ bản, có thái độ và đạo đức nghề nghiệp đúng đắn, chú trọng rèn luyện kĩ năng và năng lực thực hiện công tác chuyên môn, có khả năng tìm kiếm và tham gia sáng tạo việc làm [18].
1.3.2. Nội dung đào tạo
Nội dung ĐT là tập hợp hệ thống kiến thức về văn hoá - xã hội, khoa học - công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù hợp với một loại hình lao động nghề nghiệp cụ thể. Nội dung ĐT bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ ĐT, đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ ĐT, quy định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học. Nội dung ĐT được phản ánh cơ bản trong CTĐT (được xây dựng mềm dẻo và linh hoạt) được xây dựng trên CT khung của BGD&ĐT. CT được thiết kế theo phương thức ĐT TC bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung, những môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng các môn học lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng TC được quy định để SV có thể lựa chọn những môn học theo khả năng, nhu cầu để hoàn thành văn bằng mà mình mong muốn.
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo
Phương pháp ĐT người học trong CTĐT theo HCTC là hệ thống cách thức phối hợp hoạt động chung của người dạy và người học trong quá trình thực hiện CT các môn học/học phần trong CTĐT để thực hiện mục tiêu ĐT.
Phương pháp ĐT gắn liền với các phương pháp dạy học theo hướng phát triển tính tích cực của người học, lấy người học là trung tâm của quá trình dạy học. Trong lí luận và thực tiễn, tổ chức dạy học theo phương thức ĐT theo HCTC cần sự phối hợp đồng bộ các phương pháp dạy học dùng lời (thuyết trình, vấn đáp, dạy học nêu vấn đề, sử dụng giáo trình, học liệu, thảo luận, seminar); các phương pháp dạy học trực quan (quan sát, trình bày trực quan); các phương pháp thực hành, thực tiễn (tham
quan, thực hành, thí nghiệm, thực tế) và các phương pháp kiểm tra, đánh giá (kiểm tra viết tự luận, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thực hành hoặc trắc nghiệm khách quan).
CTĐT được xây dựng trên cơ sở CT khung của BGD&ĐT, có sự tham gia, tham khảo ý kiến của các phòng khoa chức năng trong nhà trường, các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động và được hội đồng khoa học nhà trường thông qua. CTĐT được thiết kế đa dạng với nhiều môn học tự chọn tạo điều kiện cho SV có nhiều khả năng lựa chọn CT học. Từ CTĐT của các khối ngành, xây dựng tiến trình ĐT đảm bảo các điều kiện tiên quyết, khoa học khi lập kế hoạch học tập cho SV.
SV có thể chọn lựa tiến trình học tập cho mình bắt đầu từ khâu nhập học, đăng ký môn học, lựa chọn lớp học cho đến khi tốt nghiệp.
- Đăng ký nhập học: SV đăng ký chuyên ngành học ngay từ khi làm hồ sơ dự thi (xét tuyển) vào trường. Tuy nhiên, ngay khi nhập học (hoặc sau khi học xong kiến thức giáo dục đại cương) có thể đăng ký lại chuyên ngành.
- Kế hoạch ĐT: Một SV có trình độ cao đẳng tham gia khóa học từ hai năm rưỡi đến ba năm tùy theo từng ngành, nghề ĐT đối với người tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một năm rưỡi đến hai năm đối với người đã tốt nghiệp trung cấp cùng ngành ĐT. Thời gian tối đa hoàn thành CT là hai năm kể từ khi xét tốt nghiệp. Những trường hợp thuộc diện ưu tiên theo quy định thì được gia hạn thêm một năm. Mỗi năm học có 2 học kì chính, mỗi học kì chính có ít nhất 15 tuần thực học, 3 tuần thi. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, hiệu trưởng có thể xem xét quyết định tổ chức thêm 1 học kì phụ để SV có thể được tham gia học lại các học phần chưa đạt, học bù, học vượt. Kế hoạch học tập và thi được phòng chức năng xây dựng và công bố cho GV và SV vào đầu khóa học, năm học, kì học. Thời gian giảng dạy được tính từ 7 giờ đến 20 giờ từ thứ hai đến thứ bảy hàng tuần.
- Đăng ký môn học: Đầu mỗi kì học dưới sự trợ giúp của cố vấn học tập, SV tự quyết định các môn học sẽ tham gia trong học kì đó để tích lũy được một số lượng TC nhất định. SV phải đăng kí theo thời gian quy định, các môn học đăng kí phải đảm bảo điều kiện tiên quyết theo tiến trình ĐT của nhà trường.
- Tổ chức lớp học: Căn cứ tình hình thực tế đăng kí của SV, đội ngũ GV, cơ sở vật chất của nhà trường phòng chức năng xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp. Số buổi có mặt trên lớp bắt buộc, số bài kiểm tra, phiếu học tập được quy định cụ thể đối với SV theo từng môn học.
- Đánh giá kết quả học tập: Kết quả học tập của một kì bao gồm số TC mà SV tích lũy được theo khối lượng học tập đã đăng kí; Điểm chung bình chung học kì là điểm trung bình có trọng số của các học phần theo thang điểm từ 0 đến 10 (quy ra điểm TC tương ứng điểm chữ là A,B,C,D,F) mà SV đăng ký trong học kì đó (trọng số là số TC tương ứng của từng học phần).
- Xét tốt nghiệp: Căn cứ vào kết quả học tập, rèn luyện của SV, hội đồng xét tốt nghiệp tiến hành xét điều kiện tốt nghiệp cho SV bao gồm các nội dung: Cho đến thời gian xét tốt nghiệp SV không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỉ luật ở mức đình chỉ học tập; SV tích lũy đủ số học phần và khối lượng của CTĐT được quy định. Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa đạt từ 5,00 trở lên (thang điểm 10) và không có học phần nào dưới 5; Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất; Có đơn gửi phòng chức năng đề nghị được xét tốt nghiệp (trong trường hợp đăng kí học theo tiến độ nhanh hoặc chậm). Trường hợp SV đăng kí học CT thứ hai muốn được xét tốt nghiệp thì phải tốt nghiệp ở CT thứ nhất.
1.3.4. Người dạy và hoạt động dạy
Người dạy (giảng viên) ở bậc đại học, cao đẳng phải có năng lực nghiên cứu khoa học và năng lực sư phạm bao gồm các nhiệm vụ cụ thể như sau:
GV phải biên soạn và nộp bản đề cương môn học cho khoa hoặc bộ môn, xây dựng kịch bản lên lớp cho các tiết dạy: Về phần nội dung, thực hiện giảng dạy đúng nội dung CT đã xây dựng, chú trọng đến thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp; Về phương pháp, phương diện tổ chức, CT môn học được biên soạn theo hướng tinh giảm giờ lí thuyết, dành thời gian cho người học (sinh viên) tự nghiên cứu, đọc tài liệu, thảo luận và có liên hệ với thực tiễn tình hình cụ thể trong nước, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
GV phải chuẩn bị đầy đủ giáo trình, tài liệu học tập, cung cấp cho SV trước một tuần để SV chuẩn bị trước khi lên lớp.
Tổ chức cho SV các buổi seminar, chú trọng đến việc tổ chức học nhóm và hướng dẫn SV viết bài thu hoạch, làm báo cáo tốt nghiệp. Áp dụng phương pháp dạy học tích cực để phát huy tính chủ động sáng tạo của SV.
Hoạt động dạy theo HCTC là hoạt động của GV nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học của người học giúp người học lĩnh hội hệ thống tri thức, thái độ, hình thành thao tác hành động tương ứng nhằm phát triển nhân cách
phù hợp với mục đích, yêu cầu của phương thức ĐT theo HCTC ở từng chuyên ngành ĐT cụ thể.
1.3.5. Người học và hoạt động học
Căn cứ vào CTĐT, tiến trình ĐT, người học tham khảo ý kiến của cố vấn học tập để xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với mình và đăng kí với phòng chức năng (phòng Đào tạo) của nhà trường. Trên cơ sở kế hoạch học tập đó người học cần phải:
Nắm chắc kiến thức và bài tập thực hành, các học phần tiên quyết theo yêu cầu của môn học; Nghiên cứu CT học tập trước khi lên lớp để dễ tiếp thu bài; Tự giác học tập, tự nghiên cứu, tích cực học tập theo nhóm và tham dự đầy đủ các buổi seminar nếu có; Tích cực khai thác tài liệu trên mạng và trong thư viện phục vụ cho việc tự học, tự nghiên cứu và làm báo cáo tốt nghiệp; Thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, kiểm tra và đánh giá.
Hoạt động học tập theo HCTC là hoạt động của người học tự tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học của bản thân nhằm lĩnh hội hệ thống tri thức, thái độ, hình thành những thao tác hành động tương ứng để đạt được kết quả hành động nhất định, phát triển nhân cách của bản thân phù hợp yêu cầu của phương thức ĐT theo HCTC.
1.3.6. Điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình
CT đảm bảo chất lượng ĐT: Đảm bảo các yêu cầu khoa học, cập nhật, thực tiễn, phù hợp yêu cầu người học. Đáp ứng các quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực của người học sau tốt nghiệp, đảm bảo đúng quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành; đảm bảo tính thống nhất kiến thức giữa các môn học trong toàn bộ CTĐT; được tổ chức đánh giá định kì, điều chỉnh, cập nhật cho phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của ngành và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
CTĐT phải đảm bảo hiệu quả ĐT: Học phần có tính kế thừa cao, tránh trùng lặp. CT gồm các môn bắt buộc, tự chọn tăng cơ hội lựa chọn cho SV. Xây dựng các học phần tương đương giữa các hệ cùng khối ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho người học liên thông giữa các CT, bậc học.
CTĐT xây dựng đảm bảo hiệu suất ĐT: CT phải xây dựng thành các học phần có thể lắp ghép xây dựng thành các CTĐT khác nhau. Có nhiều học phần dùng chung, đảm bảo tăng cường học chuyên đề lý thuyết chung cho cả khối [10,tr74].