Nhận xét bảng số liệu tổng hợp trên, chúng tôi thấy thực trạng thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh ở Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN như sau:
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu ĐT
Khoa phối hợp với tổ chức năng xây dựng chuẩn đầu ra cho ngành ĐT. Trên cơ sở CT khung do BGD&ĐT ban hành và yêu cầu thực tế của địa phương, xây dựng CT chi tiết cho ngành ĐT. CTĐT thể hiện mục tiêu ĐT rõ ràng, cụ thể, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng của ĐT trình độ đại học và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động. Cụ thể, khi xây dựng đề án mở các mã ngành mới, Khoa đã xác định các mục tiêu ĐT một cách cụ thể.
Kết quả lấy ý kiến khách thể khảo sát về Thực hiện mục tiêu ĐT thể hiện ở mục 1, bảng 2.5. Phần lớn các ý kiến đánh giá ở mức khá và tốt: 28/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 58,3%, 70/100 SV chiếm tỉ lệ 70%, đánh giá ở mức tốt; 20/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 41,7%, 26/100 SV chiếm tỉ lệ 26%, đánh giá ở mức khá; có 4/100 SV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức trung bình.
Kết quả số liệu trên cùng với việc phỏng vấn một số CBQL, GV thì được biết thêm, một số nhỏ sinh viên khi ra trường không áp dụng được nhưng kiến thức đó vào công việc của mình nên dần dần kiến thức bị mai một, thiếu tự tin khi cần đến tiếng Anh, thiếu tự tin khi áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung ĐT
Thực hiện nội dung ĐT là một khâu then chốt trong thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh. Trong những năm qua, Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN đặc biệt là bộ môn tiếng Anh thường xuyên đổi mới nội dung môn học, loại bỏ những nội dung cũ, cập nhật kiến thức mới phù hợp với nhu cầu thực tế, nhu cầu của xã hội, phù hợp với thời đại. Nội dung ĐT được xác định, lựa chọn tương xứng với đối tượng và mục tiêu ĐT, tính logic của các môn học đảm bảo phù hợp với trình độ ĐT của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên, để SV có thêm kiến thức và khả năng thực hành.
Để đảm bảo cấu trúc hợp lí và có tính hệ thống, nội dung CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh bám sát theo định hướng: Đảm bảo tính khoa học, logic và sự thống nhất giữa các học phần: Sắp xếp khối kiến thức cơ sở, cơ bản trước, khối kiến thức chuyên ngành sau, trong đó tính đến điều kiện tiên quyết của các học phần và sự phù hợp giữa khối lượng kiến thức với quỹ thời gian, số đơn tín chỉ trên một học kì để đảm bảo tính vừa sức cho người học; Đảm bảo tính liên thông với các trình độ ĐT và các CT giáo dục khác.
Kết quả khảo sát về nội dung này thể hiện ở bảng mục 2, bảng 2.5, chúng tôi thấy các khách thể khảo sát đánh giá nội dung ĐT của ngành Ngôn ngữ Anh tương đối tốt: 30/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 62,5%, 54/100 SV chiếm tỉ lệ 54%, đánh giá ở mức tốt; 18/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 37,5%, 39/100 SV chiếm tỉ lệ 39% đánh giá ở mức khá; 7/100 SV chiếm tỉ lệ 7% đánh giá ở mức trung bình. Song vẫn còn một số hạn chế nhất định. Khi chúng tôi hỏi thêm thì được biết nội dung ĐT còn nhiều học phần chưa phù hợp với nhu cầu năng lực, khả năng thực hiện của sinh viên hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh.
2.3.3. Thực trạng thực hiện kế hoạch đào tạo
Công tác xây dựng và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch ĐT do tổ đào tạo đảm nhiệm. Đầu mỗi khoá học, Khoa công bố cho mục tiêu, nội dung, khung chương trình các quy chế đào tạo, quy chế thi, kiểm tra, xét kết quả học tập, xét tốt nghiệp, buộc thôi học và những quy định của khoa... trong cuốn niên giám, kế hoạch đào tạo toàn khóa dự kiến gửi cho cơ sở liên kết đào tạo; danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy; điều kiện tiên quyết để được đăng kí học cho từng học phần; hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần để GV và SV nắm được. Căn cứ vào CTĐT, tiến trình ĐT toàn khóa của mỗi lớp, mỗi địa phương và thời gian thi tuyển khác nhau nên tổ đào tạo trao đổi và thống nhất với cơ sở đào tạo cùng nhau xây dựng kế hoạch học tập, giảng dạy, kế hoạch thi cùng gửi về cho các tổ chức năng, bộ môn phân công giảng viên giảng dạy, cơ sở liên kết đào tạo bố trí cơ sở vật chất, nhân lực
thực hiện kế hoạch đã được phân công. Giảng viên thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và sinh viên thực hiện đúng nội quy, quy định của lớp, của Khoa và cơ sở liên kết thì kết quả đào tạo mới được nâng cao.
Qua số liệu ở mục 3 - bảng 2.5, chúng tôi thấy Thực hiện kế hoạch ĐT được đánh giá tương đối tốt. 29/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 60,5% và 42/100 SV chiếm tỉ lệ 42% đánh giá ở mức tốt; 12/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 25% và 49/100 SV chiếm tỉ lệ 49% đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên, có 7/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14,5% và 8/100 SV chiếm tỉ lệ 8% đánh giá ở mức trung bình chỉ có 1/100 SV đánh giá ở mức yếu. Khi chúng tôi hỏi thêm CBQL, GV và SV thì được biết khi thực hiện kế hoạch ĐT còn có những hạn chế nhất định như: một số kế hoạch xây dựng sát với thời gian thực hiện, chưa khoa học.
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo
Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động ĐT luôn được Nhà trường quan tâm. Để nâng cao chất lượng ĐT, nội dung CTĐT, đòi hỏi mỗi GV phải có tư duy trong đổi mới PPGD, lấy người học làm trung tâm. Khi chuyển đổi phương thức ĐT từ niên chế sang TC, CBQL và GV cũng gặp phải những trở ngại lớn trong tư duy của mình từ nghiên cứu quy chế, đổi mới PPGD, tổ chức lớp học, soạn bài, xây dựng đề cương chi tiết, kịch bản lên lớp cho đến kiểm tra, đánh giá SV. Song với sự quyết tâm cao của Ban chủ nhiệm Khoa, đội ngũ CBQL, GV đã từng bước thực hiện tốt phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động ĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh. Tích cực đổi mới PPGD theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của SV, phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và kỹ năng ứng dụng cho SV: phương pháp thảo luận nhóm, thực hành, thực tế.
Kết quả thăm dò ý kiến các đối tượng khảo sát thể hiện ở mục 4 - bảng 2.5 Có 28/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 58,4%, có 78/100 SV chiếm tỉ lệ 78%, đánh giá ở mức tốt; 10/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20,8%, 17/100 SV chiếm tỉ lệ 17% đánh giá ở mức khá; có 10/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 20,8%, 5/100 SV chiếm tỉ lệ 5% đánh giá ở mức trung bình. Tỉ lệ này tuy không lớn, song cũng cần phải nhìn nhận để giúp cho công tác này được thực hiện tốt hơn.
2.3.5. Thực trạng thực hiện quy chế lên lớp của giảng viên
Thực hiện nội quy, quy chế lên lớp của GV ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của giờ giảng, nề nếp ra vào lớp của SV. Chính vì vậy, công tác này luôn được Ban chủ nhiệm Khoa, các CBQL đôn đốc, nhắc nhở GV thực hiện nghiêm túc. Để theo dõi tình hình thực hiện nội quy, quy chế lên lớp đối với GV, tổ đào tạo phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo cử cán bộ chuyên trách kiểm tra, theo dõi vào đầu và cuối mỗi giờ lên lớp, định kì hoặc đột xuất kiểm tra sổ đầu bài.
Thực tế việc lên lớp của giảng viên thực hiện chưa được tốt, giảng viên lên lớp chưa đúng giờ quy định, đa số giảng viên tiếng Anh là giảng viên trẻ, giảng viên hợp đồng, chưa có kinh nghiệm giảng dạy hệ VLVH, chưa nắm chắc được quy chế đào tạo, còn ngại ngùng khi tiếp xúc với sinh viên hệ VLVH.
Ý kiến đánh giá của CBQL, GV và SV về Thực hiện nội quy, quy chế của GV khá tốt (mục 5 - bảng 2.5): Có 32/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 66,7%, 70/100 SV chiếm tỉ lệ 70% đánh giá ở mức tốt; 16/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 33,3%, 25/100 SV chiếm tỉ lệ 25% đánh giá ở mức khá, có 5/100 SV đánh giá ở mức trung bình. Con số này cho thấy sinh viên chưa chú trọng trong việc tích vào phiếu khảo sát và khi được hỏi một số sinh viên việc thực hiện giờ giấc lên lớp của giảng viên được biết thêm có nhưng giảng viên chưa thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp, không báo lại với giáo viên chủ nhiệm lớp, không báo kế hoạch dạy bù kịp thời khi cho sinh viên nghỉ học, thỏa thuận giờ học với sinh viên.
2.3.6. Thực trạng thực hiện yêu cầu học tập của sinh viên
Để thực hiện được CTĐT hướng tới mục tiêu ĐT thì yếu tố người học vô cùng quan trọng. Với đặc điểm SV hệ VLVH là những người đang công tác ở các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp nên thời gian đi học eo hẹp, nhiều điều kiện chi phối học tập, vướng bận gia đình, công việc nên việc đi học đúng giờ, hoàn thành bài tập, chuyên đề còn chậm, chưa thật sự có kế
hoạch học tập riêng cho bản thân, nhiều SV chưa chủ động xây dựng kế hoạch học tập cho chính bản thân.
Kết quả khảo sát thể hiện ở mục 6 - bảng 2.5: Có 24/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 50%, chỉ có 30/100 SV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức tốt; 18/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 37,5% và 30/100 SV chiếm tỉ lệ 30% đánh giá ở mức khá; Có 4/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 8,3% và 25/100 SV chiếm tỉ lệ 25% đánh giá ở mức trung bình; có 2/48CBQL, GV chiếm tỉ lệ 4,2% và có 15/100 SV chiếm tỉ lệ 15% đánh giá ở mức yếu. Chúng tôi đã hỏi thêm các khách thể khảo sát thì được biết SV chưa tự giác, chưa thực sự chú tâm vào học tập, tinh thần tự học, tự nghiên cứu còn yếu.
2.3.7. Thực trạng công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên
Căn cứ vào các quy chế của Khoa, việc đánh giá kết quả thực hiện CTĐT được Khoa chú trọng. Sau khi kết thúc mỗi môn học giảng viên tổng hợp bảng điểm quá trình nộp về tổ TT - KT&ĐBCL, tổ TT - KT&ĐBCL nhập điểm quá trình của lớp lên phần mềm IU, lọc nhưng sinh viên không đủ điều kiện thi và làm danh sách thi kết thức môn học. Tổ đào tạo phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo lập kế hoạch thi chi tiết cho mỗi kỳ, gửi các phòng chức năng và các đơn vị liên quan thực hiện, tổ bộ môn cử giảng viên tham gia coi thi và chấm thi, việc chấm thi được thực hiện khi công tác coi thi được hoàn thành và được tổ TT - KH&ĐBCL dồn túi, dọc phách.
Kết quả đánh giá của CBQL, GV và SV thể hiện ở mục 7 - bảng 2.5: 19/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 39,6%, có 68/100 SV chiếm tỉ lệ 68% đánh giá ở mức tốt; 22/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 45,8% và 28/100 SV chiếm tỉ lệ 28% đánh giá ở mức khá; Có 7/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14,6%, 4/100 SV chiếm tỉ lệ 4% đánh giá ở mức trung bình.
Khi chúng tôi hỏi thêm các khách thể khảo sát thì được biết: giảng viên đánh giá kết quả học tập chưa thực sự chặt chẽ, đa số vẫn còn trường hợp nâng điểm, cho điểm của giảng viên.
2.3.8. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện CTĐT
Hiện nay Khoa Ngoại ngữ liên kết đào tạo với một số trường đại học như Đại học TDTT Bắc Ninh, trường Đại học Hồng Đức, trường Đại học Hoa Lư - Ninh Bình... Đa số các cơ sở liên kết đào tạo đều có cơ sở vật chất như phòng học, máy chiếu khá tốt để phục vụ cho công tác giảng dạy của Nhà trường, khu giảng đường khang trang sạch sẽ cùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động ĐT nhưng hệ ĐT VLVH chưa được đầu tư quan tâm về cơ sở vật chất cho quá trình giảng dạy và học tập.
Về giáo trình học liệu các giảng viên chuẩn bị đầy đủ cho sinh viên trước khi môn học bắt đầu, cung cấp cho sinh viên những tài liệu tham khảo cho bài học.
Kết quả đánh giá của các khách thể khảo sát về nội dung này thể hiện ở mục 8 - bảng 2.5 có 30/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 62,5%, 45/100 SV chiếm tỉ lệ 45% đánh giá ở mức tốt; 16/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 33,3%, 38/100 SV chiếm tỉ lệ 38%, đánh giá ở mức khá, có 2/48 CBQL, GV chiếm tỷ lệ 4,2% và 14/100 SV chiếm tỷ lệ 14% đánh giá ở mức trung bình, có 3/100 SV chiếm tỷ lệ 3% đánh giá ở mức yếu. Kết quả cho thấy điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ĐT đáp ứng được nhu cầu của người dạy và người học, đảm bảo cho công tác ĐT của nhà trường phù hợp với nhu cầu xã hội. Song vẫn có ý kiến đánh giá nội dung này chưa tốt: 7/48 CBQL, GV chiếm tỉ lệ 14,6% và 17/100 SV chiếm tỉ lệ 17% đánh giá ở mức trung bình và có 3/100 SV đánh giá ở mức yếu. Qua tìm hiểu chúng tôi được biết các thiết bị phục vụ cho giảng dạy như phòng máy, máy chiếu chưa thực sự đầu tư cho hệ VLVH, giáo viên đi dạy phải mang máy tính xách tay cá nhân để cho sinh viên thực hành kỹ năng nghe, giáo trình chưa chuyên biệt.
2.4. Thực trạng quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Để có thông tin về nội dung này, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6 (Phụ lục
1) để xin ý kiến các khách thể khảo sát. Kết quả thể hiện ở bảng 2.6 và 2.7.
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về nội dung quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Nội dung | Mức độ thực hiện | Mức độ đạt được | |||||||||||||||||
RTX | TX | ĐK | CBG | Rất tốt | Tốt | Khá | TB | Yếu | |||||||||||
SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | ||
1 | Quản lý thực hiện mục tiêu ĐT | 5 | 10,4 | 36 | 75 | 7 | 14,6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 62,5 | 14 | 29,2 | 4 | 8,3 | 0 | 0 |
2 | Quản lý thực hiện nội dung ĐT | 6 | 12,5 | 38 | 79,2 | 4 | 8,3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 27 | 56,3 | 18 | 37,5 | 3 | 6,2 | 0 | 0 |
3 | Quản lý thực hiện kế hoạch ĐT | 4 | 8,3 | 38 | 79,2 | 6 | 12,5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 29 | 60,4 | 12 | 25 | 7 | 14,6 | 0 | 0 |
4 | Quản lý thực hiện PP, HTTC ĐT | 1 | 2 | 39 | 81,3 | 8 | 16,7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 66,7 | 13 | 27 | 3 | 6,3 | 0 | 0 |
5 | Quản lý người dạy và hoạt động dạy | 0 | 0 | 37 | 77 | 11 | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 13 | 27,1 | 25 | 52,1 | 10 | 20,8 | 0 | 0 |
6 | Quản lý người học và hoạt động học | 0 | 0 | 37 | 77 | 11 | 23 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 25 | 24 | 50 | 12 | 25 | 0 | 0 |
7 | Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. | 2 | 4,2 | 40 | 83,3 | 6 | 12,5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 22 | 46 | 20 | 41,5 | 6 | 12,5 | 0 | 0 |
8 | Quản lý điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình | 4 | 8,3 | 40 | 83,3 | 4 | 8,3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 11 | 23 | 24 | 50 | 13 | 27 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lý Thực Hiện Điều Kiện Đảm Bảo Thực Hiện Chương Trình Đào Tạo
- Khái Quát Về Khoa Ngoại Ngữ - Đại Học Thái Nguyên
- Thực Trạng Nhận Thức Của Cbql, Gv Và Sv Về Nội Dung Thực Hiện Ctđt
- Thực Trạng Quản Lý Thực Hiện Mục Tiêu Đào Tạo
- Các Nguyên Tắc Chỉ Đạo Việc Đề Xuất Biện Pháp
- Biện Pháp 3: Đổi Mới Phương Pháp Đánh Giá Kết Quả Đào Tạo Hệ Vlvh, Hình Thức Thi, Kiểm Tra
Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.
Bảng 2.7. Đánh giá của SV về nội dung quản lý thực hiện CTĐT hệ VLVH ngành Ngôn ngữ Anh
Nội dung | Mức độ thực hiện | Mức độ đạt được | |||||||||||||||||
RTX | TX | ĐK | CBG | Rất tốt | Tốt | Khá | TB | Yếu | |||||||||||
SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | SL | TL (%) | ||
1 | Quản lý thực hiện mục tiêu ĐT | 6 | 6 | 89 | 89 | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 89 | 89 | 7 | 7 | 4 | 4 | 0 | 0 |
2 | Quản lý thực hiện nội dung ĐT | 6 | 6 | 88 | 88 | 6 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 80 | 80 | 15 | 15 | 5 | 5 | 0 | 0 |
3 | Quản lý thực hiện kế hoạch ĐT | 4 | 4 | 91 | 91 | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 60 | 60 | 18 | 18 | 22 | 22 | 0 | 0 |
4 | Quản lý thực hiện PP, HTTC ĐT | 7 | 7 | 87 | 87 | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 65 | 65 | 28 | 28 | 7 | 7 | 0 | 0 |
5 | Quản lý người dạy và hoạt động dạy | 8 | 8 | 88 | 88 | 4 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 62 | 62 | 22 | 22 | 18 | 18 | 0 | 0 |
6 | Quản lý người học và hoạt động học | 8 | 8 | 88 | 88 | 4 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 62 | 62 | 22 | 22 | 18 | 18 | 0 | 0 |
7 | Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. | 4 | 4 | 90 | 90 | 6 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 70 | 70 | 15 | 15 | 15 | 15 | 0 | 0 |
8 | Quản lý điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình | 5 | 5 | 92 | 92 | 3 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 72 | 72 | 18 | 18 | 10 | 10 | 0 | 0 |