Phương Pháp Tổng Hợp, Xử Lý Số Liệu 104626


- Thu thập số liệu sơ cấp

+ Mục tiêu: Tác giả sử dụng mẫu phiếu điều tra xây dựng trước để thu thập thông tin từ cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn về công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nhằm chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế, tồn tại trong công tác này. Đây chính là một cơ sở quan trọng đề để xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.

+ Đối tượng điều tra: Cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

+ Số mẫu điều tra: Tại thời điểm tiến hành điều tra, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có 46 cán bộ tham gia công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, gồm các cán bộ công tác ở Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Trung tâm Thông tin xúc tiến Du lịch; Ban Quản lý khu du lịch Ba Bể và phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố. Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn cả 46 cán bộ.

+ Nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 2 phần, trong đó phần I nêu các thông tin chung về người được phỏng vấn; phần II là nội dung đánh giá công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

+ Thang đo của phiếu điều tra: Tác giả sử dụng thang đo likert 5 mức độ để thể hiện mức độ đánh giá của người được phỏng vấn đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Thang đo 5 mức độ bao gồm: Bậc 1: Rất không đồng ý; Bậc 2: Không đồng ý; Bậc 3: Phân vân; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 5: Rất đồng ý.

Bảng 2.1: Thang đo Likert


Điểm bình quân

Ý nghĩa

1 - 1,80

Rất không đồng ý

1,81 - 2,6

Không đồng ý

2,61 - 3,4

Phân vân

3,41 - 4,2

Đồng ý

4,21- 5

Rất đồng ý

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.

Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn - 6

(Nguồn: Nguyễn Văn Thắng, 2014)


+ Thời gian điều tra, phỏng vấn: Từ tháng 9/2019 đến tháng 11/2019.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu

- Đối với thông tin thứ cấp

+ Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất. Mỗi hiện tượng kinh tế xã hội hay quá trình kinh tế xã hội đều do cấu thành từ nhiều bộ phận, nhiều nhóm đơn vị có tính chất khác nhau hợp thành. Nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể giúp ta đi sâu nghiên cứu bản chất của hiện tượng, thấy được tầm quan trọng của từng bộ phận trong tổng thể. Nếu nghiên cứu kết cấu nội bộ tổng thể theo thời gian cho ta thấy được xu hướng phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để chia số liệu thu thập được thành các nhóm khác nhau. Sau đó tác giả sẽ đi xem xét thực trạng của từng vấn đề nghiên cứu và mối quan hệ giữa các vấn đề này.

+ Phương pháp tổng hợp số liệu

Trong luận văn, phương pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nhằm giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phương pháp này phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.

- Đối với thông tin sơ cấp

Thông tin sơ cấp là các dữ liệu chưa được công bố, tính toán chính thức. Các thông tin sơ cấp được thu thập bằng phiếu điều tra xây dựng trước và thông qua quá trình phỏng vấn các đối tượng mà đề tài đã lựa chọn. Phiếu điều tra sau


khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, nếu phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm Excel để tiến hành tổng hợp, xử lý. Khi nhập các số liệu vào phần mềm Excel, tác giả phân chia rõ ràng các số liệu phù hợp theo từng tiêu chí cụ thể để tránh nhầm lẫn khi tổng hợp và phân tích số liệu. Công cụ xử lý và tính toán: sử dụng phần mềm Excel với công cụ PivotTable để xử lý các số liệu đã thu thập được từ phiếu điều tra.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả

Trong luận văn, phương pháp thống kê mô tả được tác giả sử dụng thông qua các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích. Chúng tạo ra được nền tảng để phân tích định lượng về số liệu. Để từ đó hiểu được hiện tượng và đưa ra quyết định đúng đắn.

- Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống kê đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc đưa ra các kết luận khoa học. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thường là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã qua. Điều kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Áp dụng phương pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm excel để tính


toán các mức độ biến động như xác định giá trị tương đối của chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ tăng trưởng khách du lịch

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng khách du lịch qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng dương chứng tỏ lượng khách du lịch của năm sau cao hơn năm trước. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ lệ tăng trưởng khách du lịch


(Tổng lượt khách du lịch năm t+1) –

( Tổng lượt khách du lịch năm t)


× 100

=


Tổng lượt khách du lịch năm t



- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ du lịch

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh thu từ khách du lịch qua từng năm. Tốc độ tăng trưởng dương chứng tỏ doanh thu từ khách du lịch của năm sau cao hơn năm trước. Chỉ tiêu này được tính như sau:



Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu từ du lịch

(Tổng doanh thu từ du lịch năm t+1) –

(Tổng doanh thu từ du lịch năm t)


× 100

=


Tổng doanh thu từ du lịch năm t



- Tỷ trọng khách du lịch quốc tế/tổng lượt khách du lịch

Chỉ tiêu này cho biết khách du lịch quốc tế chiếm bao nhiêu % trong tổng lượt khách du lịch đến với địa phương trong một năm. Chỉ tiêu này được tính như sau:



Tỷ trọng khách du lịch quốc tế/tổng lượt khách du lịch


Số lượt khách quốc tế

trong năm


× 100

=

Tổng lượt khách du lịch trong năm


- Tỷ trọng khách du lịch nội địa/tổng lượt khách du lịch

Chỉ tiêu này cho biết khách du lịch nội địa chiếm bao nhiêu % trong tổng lượt khách du lịch đến với địa phương trong một năm. Chỉ tiêu này được tính như sau:



Tỷ trọng khách du lịch nội địa/tổng lượt khách du lịch


=

Số lượt khách nội địa

trong năm


× 100

Tổng lượt khách du lịch

trong năm

- Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo độ tuổi


Tỷ lệ cán bộ QLNN về du lịch theo nhóm tuổi


=

Số lượng cán bộ QLNN về du lịch

thuộc nhóm tuổi


× 100

Tổng số cán bộ QLNN về du lịch

Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo độ tuổi cho biết số tỷ lệ cán bộ QLNN về du lịch trong các nhóm độ tuổi khác nhau. Chỉ tiêu này được tính như sau:



- Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo giới tính


Tỷ lệ cán bộ QLNN về du lịch nam/nữ


=

Số lượng cán bộ QLNN về du lịch

nam/nữ


× 100

Tổng số cán bộ QLNN về du lịch

Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo giới tính gồm lao động và lao động nữ. Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo giới tính cho biết số cán bộ QLNN về du lịch tập trung vào giới tính nào nhiều hơn. Chỉ tiêu này được tính như sau:



- Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo trình độ đào tạo

Trình độ đào tạo của cán bộ QLNN về du lịch gồm bậc cao đẳng, đại học và sau đại học. Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo trình độ đào tạo cho biết tỷ lệ số cán bộ QLNN về du lịch được đào tạo của từng cấp bậc khác nhau. Chỉ tiêu này được tính như sau:



Tỷ lệ cán bộ QLNN về du lịch được đào tạo ở bậc…


=

Số lượng cán bộ QLNN về du lịch

được đào tạo ở bậc…


× 100

Tổng số cán bộ QLNN về du lịch


- Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo thâm niên công tác

Tỷ lệ cán bộ QLNN về

du lịch theo nhóm thâm niên công tác


=

Số lượng cán bộ QLNN về du lịch

thuộc nhóm thâm niên công tác


× 100

Tổng số cán bộ QLNN về du lịch

Cơ cấu cán bộ QLNN về du lịch theo thâm niên công tác cho biết số tỷ lệ cán bộ QLNN về du lịch trong các nhóm thâm niên công tác khác nhau. Chỉ tiêu này được tính như sau:



- Một số chỉ tiêu khác: số lượng bản đồ du lịch, cẩm nang du lịch đã xuất bản; số lượng đĩa DVD phát hành giới thiệu về du lịch Bắc Kạn; số lượng các chương trình xúc tiến du lịch; số lượng tin, bài đăng trên Đài Truyền thanh - Tuyền hình; số lượng tin, bài đăng trên cổng thông tin du lịch, số lượng các đợt quảng bá du lịch tại các hội chợ; số cuộc thanh tra xử lý vi phạm.


Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN‌

3.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm nội địa vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Mặc dù là tỉnh có địa hình núi cao, nằm sâu trong nội địa, giao thông duy nhất là đường bộ, tuy nhiên có thể liên thông với hầu hết các tỉnh trong vùng và khu vực, là điều kiện thuận lợi để Bắc Kạn giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam, Tuyên Quang và các tỉnh vùng Tây Bắc. Tỉnh Bắc Kạn có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp các huyện Bảo Lạc, Nguyên Bình, Thạch An, tỉnh Cao Bằng;

- Phía Đông giáp các huyện Tràng Định, Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn;

- Phía Nam giáp các huyện Võ Nhai, Phú Lương, Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên;

- Phía Tây giáp các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

3.1.1.2. Địa hình

Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi, núi cao, có thể chia làm 3 khu vực:

- Khu vực phía Đông: là các dãy núi kéo dài của cánh cung Ngân Sơn, cánh cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu tạo tương đối thuần nhất. Địa hình nơi đây được chia cắt phức tạp, cùng với các điều kiện tự nhiên khác thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, rừng


còn nhiều tạo nên cảnh quan đẹp, hấp dẫn, là điều kiện thuận lợi cho phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thể thao mạo hiểm.

- Khu vực phía Tây: với thành phần chủ yếu là đá phiến thạch anh, đá cát kết và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết tinh cổ. Đây là khu vực địa hình độc đáo và có giá trị về mặt du lịch nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nơi đây có hố sụt karst điển hình nhất ở Việt Nam, hình thành nên cảnh quan vô cùng độc đáo và là điểm tài nguyên du lịch hấp dẫn nhất của Bắc Kạn, đó là hồ Ba Bể.

- Khu vực trung tâm: có địa hình thấp hơn nhiều so với khu vực phía Đông và phía Tây của tỉnh Bắc Kạn. Khu vực này là một nếp lõm được cấu tạo chủ yếu bởi đá phiến, đá vôi, đá sét vôi cổ, địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp và là khu vực thuận lợi nhất trong tỉnh để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch.

3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75 - 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất là tháng 12.

+ Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 - 22,50C, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,10C ở thành phố Bắc Kạn, - 0,60C ở Ba Bể và - 20C ở Ngân Sơn, gây băng giá ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi.

+ Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1.400 - 1.600 giờ. Lượng mưa trung bình năm ở mức 1.400 - 1.900mm và tập trung nhiều vào mùa hạ, độ ẩm trung bình trên toàn tỉnh từ 82%- 85%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam.

Xem tất cả 113 trang.

Ngày đăng: 27/11/2023