Thực Trạng Các Lực Lượng Tham Gia Kiểm Tra – Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Hs Theo Mô Hình Vnen Đã Triển Khai Thí Điểm Ở Tỉnh Tuyên Quang

+ HS vùng khó khăn, là người dân tộc thiểu số, còn rụt rè nhút nhát chưa mạnh dạn trong việc tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn. Nên nhiều giáo viên chưa tin tưởng và đã chưa sử dụng thường xuyên phương pháp này và thậm chí có giáo viên chưa sử dụng.

+ Một bộ phận cha mẹ HS trình độ học vấn thấp, chưa phối kết hợp cùng giáo viên trong công tác kiểm tra đánh giá HS. Do đó giáo viên chưa huy động phụ huynh cùng tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS.

2.2.4. Thực trạng các lực lượng tham gia kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình VNEN đã triển khai thí điểm ở tỉnh Tuyên Quang

- Đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình trường học mới VNEN, không phải chỉ giáo viên trực tiếp tham gia đánh giá, mà còn phải có sự phối kết hợp giữa các đoàn thể trong nhà trường, giáo viên bộ môn, cha mẹ HS,... cùng tham giá đánh giá. Cán bộ quản lý các trường học phải là người tạo được mối quan hệ gắn kết các lực lượng tham gia đánh giá HS theo mô hình trường học mới VNEN. CBQL là người bồi dưỡng về kỹ năng KTĐG kết quả học tập cho GV; tuyên truyền, triển khai nội dung KTĐG để cha mẹ HS, giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường phối kết hợp thực hiện. Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi khảo sát về thực trạng các lực lượng đã tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS và thu được kết quả ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Các lực lượng đã tham gia đánh giá kết quả học tập của HS



Các lực lượng tham gia

Mức độ sử dụng

Thường

xuyên

Chưa TX

Chưa sử

dụng

Giáo viên

98/98

100%

0,0

0,0

Cá nhân HS

0,0

73/98

74,49%

25/98

25,51%

Bạn bè và tập thể lớp

0,0

67/98

68,37%

31/98

31,63%

Cha mẹ HS

0,0

31/98

31,63%

67/98

68,37%

Các tổ chức giáo dục trong trường

21/98

21,42%

77/98

78,57%

0,0

Các lực lượng khác




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo mô hình trường học mới VNEN ở các trường tiểu học tỉnh Tuyên Quang - 8

- Từ kết quả khảo sát cho thấy lực lượng chính tham gia đánh giá thường xuyên là giáo viên chiếm tỷ lệ 100% ý kiến bởi vì GV là người trược tiếp theo dõi quá trình học tập của HS, dựa trên đặc điểm và mục tiêu của bài học, mỗi hoạt động mà HS phải thực hiện trong bài học. GV thường xuyên theo sát HS, nhóm HS trong quá trình học tập để có sự động viên hay hỗ trợ kịp thời; từ đó động viên khích lệ giúp HS khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và tố chất riêng, sửa chữa những khuyết điểm để ngày càng tiến bộ. Trong quá trình đánh giá HS, GV ghi vào nhật ký những điều đặc biệt lưu ý, giúp ích cho quá trình theo dõi, giáo dục HS.

- Bên cạnh đó các tổ chức giáo dục trong trường có tham gia gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS tuy nhiên chưa cao mới chỉ có 21,42% tham gia đánh giá thường xuyên đó là tổ chức Đội mà người tham gia trực tiếp là tổng phụ trách và các Sao Nhi đồng. Còn 78,57% các tổ chức giáo dục trong trường chưa tham gia đánh giá thường xuyên. Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường chúng tôi thu được những thông tin sau đây về sự tham gia của các tổ chức trong trường vào quá trình đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS:

Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đánh giá kết quả học tập của HS, kết hợp tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo bộ môn, thầy cô làm công tác Đội, Đoàn và cha mẹ HS, căn cứ theo các tiêu chuẩn như: đánh giá hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của HStheo chuẩn kiến thức, kỹ năng và hoạt động theo từng môn học; đánh giá sự hình thành và phát triển năng lực chung của HS như: tự phục vụ, tự quản, giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề; đánh giá sự hình thành, phát triển các phẩm chất của HS về các chủ đề: yêu quê hương, đất nước, yêu cha mẹ và gia đình, yêu trường lớp và bạn bè, yêu con người; sự tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm, trung thực, kỷ luật, chăm học, chăm làm, thích hoạt động nghệ thuật, thể thao.

- Tỷ lệ HS tự đánh giá và tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của bạn chiếm tỷ lệ chưa cao và còn nhiều HS chưa tham gia:

+ Có 74,49% HS tự đánh giá nhưng không thường xuyên và còn có 25,51% HS chưa tham gia tự đánh giá do nhiều nguyên nhân khác nhau.

+ Có 68,37% đã tham gia đánh giá bạn nhưng chưa thường xuyên và còn tỷ lệ 31,63% HS chưa tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của bạn mặc dù đánh giá bạn và tự đánh giá của HS có vai trò rất quan trọng. HS tự đánh giá việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Chia sẻ kết quả hoặc khó khăn không thể vượt qua để các bạn hay GV giúp đỡ kịp thời, báo cáo kết quả với giáo viên để biết mình đã hoàn thành hay chưa hoàn thành bài tập, để được động viên khi đã hoàn thành bài tập; có thể được hướng dẫn thêm khi chưa hoàn thành phần bài tập của mình. Việc tham gia đánh giá bạn sẽ có tác động tích cực để HS tự học và điều chỉnh bản thân, năng động, hòa nhập để phát triển cộng đồng. Mục đích rèn luyện kỹ năng phát hiện vận dụng giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tế. Điều này được các HS khu vực điều kiện kinh tế phát triển thực hiện tương đối tốt. Đối với HS lớp 2 và HS vùng khó khăn, các em còn nhỏ, hạn chế trong giao tiếp, diễn đạt ngôn ngữ tiếng Việt chưa thành thạo, khả năng đọc hiểu còn yếu thì việc tự đánh bản thân và đánh giá bạn còn nhiều hạn chế.

- Vai trò của cha mẹ HS trong việc KTĐG kết quả học tập thì sao? Được các nhà trường mời dự giờ các lớp học, được hướng dẫn tự đánh giá, nhận xét con em mình và cam kết với nhà trường trong quá trình phối hợp giáo dục HS, được sử dụng tài liệu hướng dẫn học tập hướng dẫn HS học ở nhà phần hoạt động ứng dụng, ghi kết quả học tập của HS vào phiếu đánh giá. Được hướng dẫn động viên giúp đỡ các em học tập, rèn luyện, phát triển kỹ năng sống, vận dụng kiến thức vào cuộc sống và tham gia các hoạt động xã hội, tìm hiểu về những sự vật, hiện tượng tự nhiên và văn hóa lịch sử, nghề truyền thống,... của địa phương. Tuy nhiên, lực lượng này thực tế chưa giúp được gì nhiều cho nhà trường trong việc KTĐG, phần vì điều kiện gia đình, trình độ nhận thức, mối quan tâm đến việc học tập của con em mình... nên chủ yếu là “trăm sự nhờ các

thầy cô” là chính, điều này diễn ra khá phổ biến ở các trường vùng sâu, xa, vùng dân tộc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Kết quả khảo sát mới chỉ có 31,63% ý kiến đánh giá là cha mẹ đã tham gia đánh giá cùng giáo viên nhưng chưa thường xuyên còn lại 68,37% ý kiến đánh giá là cha mẹ chưa tham gia đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS.

Nhận xét chung:

- Trong quá trình tham gia đánh giá HS đối với giáo viên bước đầu đã tạo chuyển biến trong cách kiểm tra, đánh giá HS, góp phần giảm áp lực đối với HS nhưng cũng gây ra những khó khăn và trở ngại cho giáo viên, tăng "gánh nặng" cho giáo viên. Trong giờ lên lớp, thay vì chú trọng hoạt động dạy, giáo viên phải tranh thủ thời gian thực hiện ghi nhận xét.

- Trong lớp để đánh giá xếp loại HS, giáo viên hướng dẫn HS bình bầu lẫn nhau HS tiểu học vẫn còn nhỏ nên việc lựa chọn, bình bầu chưa chính xác. Việc nhận xét lẫn nhau của HS không tránh khỏi sự cảm tính. Do đó tâm lý chung là giáo viên chưa huy động được số đông HS tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

- Còn nhiều bậc phụ huynh trong nhà trường chưa tham gia đánh giá HS cùng giáo viên, một số phụ huynh trình độ dân trí thấp, không nắm được kiến thức chương trình, để tham gia đánh giá HS cùng giáo viên được. Một số trường phụ huynh HS ở vùng khó khăn là đồng bào dân tộc thiểu số, ít va chạm kiến thức không có, việc đánh giá xếp loại HS phó mặc hết cho các thầy cô giáo.

2.2.5. Thực trạng năng lực của GV về kiểm tra – đánh giá kết quả học tập theo mô hình VNEN đã triển khai thí điểm ở tỉnh Tuyên Quang

- Thực hiện KTĐG kết quả học tập của HS theo mô hình trường học mới VNEN. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên là người trực tiếp thực hiện kiểm tra đánh giá HS. Để tổ chức triển khai đánh giá HS tại các trường học theo chương trình VNEN tại tỉnh Tuyên Quang đạt hiệu quả, Sở giáo dục và đào tạo Tuyên Quang đã tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên dạy các lớp

theo chương trình VNEN trong dịp hè về cách đánh giá xếp loại HS theo văn bản số 5737 của Bộ giáo dục. Sau đó các nhà trường tiếp tục tổ chức tập huấn cấp trường 5 ngày để hướng dẫn giáo viên cách đánh giá xếp loại HS theo chương trình VNEN.

- Bước đầu thực hiện KTĐG kết quả học tập theo mô hình trường học mới, giáo viên còn lúng túng trong việc chọn câu từ, lời lẽ để nhận xét cho thật sâu sát, phù hợp với từng HS. Đồng thời, giáo viên phải linh hoạt trong khi sử dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức học tập để thấy được sự tiến bộ của HS. Một số giáo viên khi nhận xét HS còn lặp lại những câu từ để nhận xét hoặc đánh giá còn chung chung.

- Để đánh giá kết quả học tập của HS theo mô hình trường học mới, giáo viên còn phải thu thập minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết quả học tập, rèn luyện của HS, liên lạc trao đổi với phụ huynh HS, giáo viên bộ môn và tổng phụ trách Đội. Thực tế cho thấy năng lực này ở giáo viên còn hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau như do quá tải về công việc, lớp học quá đông, giáo viên không có trợ giảng, ý thức về lưu giữ minh chứng chưa thành thói quen.

- Một số nhà trường còn gặp khó khăn trong công tác quản lý chỉ đạo về đánh giá xếp loại HS như: đội ngũ giáo viên vẫn còn có thầy cô giáo chưa linh hoạt sáng tạo trong đánh giá xếp loại HS. HS tự đánh giá mình và đánh giá bạn chưa thật sự đạt chất lượng như mong muốn. Phụ huynh chưa tham gia đánh giá con em mình một cách khách quan cụ thể.

- Một số GV khi đánh giá HS trên lớp do thói quen đánh giá theo thông tư số 32 của Bộ, ngôn ngữ sử dụng để đánh giá HS chưa phong phú và sinh động. Khi đánh giá bằng lời nói trên lớp, sau lời nhận xét đánh giá chưa có lời tư vấn thúc đẩy cụ thể để động viên HS cố gắng vươn lên.

- Từ thực tế trên cho thấy cần phải bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên về đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo mô hình VNEN

2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học tỉnh Tuyên Quang

Bảng 2.11. Những căn cứ xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập‌


STT


Nội dung

Mức độ (%)

TX sử dung

SD

Không TX

Chưa SD

1

Nghiên cứu chương trình, kế hoạch dạy học

theo mô hình VNEN để xây dựng kế hoạch

28/28

100%

0,0

0,0

2

Những đặc trưng cơ bản của hoạt động

đánh giá theo mô hình VNEN

15/28

53,57%

13/28

46,43%

0,0

3

Cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong

đánh giá kết quả học tập

12/28

42,85

16/28

67,15%

0,0

4

Bám sát các văn bản chỉ đạo của cấp trên

để xây dựng kế hoạch

28/28

100%

0,0

0,0

5

Thực tế dạy học của nhà trường

17/28

60,71%

11/28

39,29%

0,0

6

Quy chế chuyên môn về đánh giá theo

VNEN

0,0

28/28

100%

0,0

- Từ kết quả khảo sát cho thấy, hiệu trưởng các trường tiểu học khi xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã dựa vào văn bản của cấp trên để xây dựng kế hoạch đánh giá cho trường chiếm tỷ lệ 100%.

- Căn cứ thứ 2 được hiệu trưởng sử dụng để xây dựng kế hoạch đánh giá đó là: Nghiên cứu chương trình, kế hoạch dạy học theo mô hình VNEN để xây dựng kế hoạch chiếm tỷ lệ 100% ý kiến đánh giá đã tiến hành thường xuyên.

- Căn cứ thứ 3 được hiệu trưởng sử dụng thường xuyên để xây dựng kế hoạch đánh giá đó là thực tế dạy học của nhà trường chiếm tỷ lệ 60,71%.

- Chỉ có 53,57% ý kiến đánh giá hiệu trưởng thường xuyên dựa vào những đặc trưng cơ bản của hoạt động đánh giá theo mô hình VNEN để xây dựng kế hoạch đánh giá.

- Chỉ có 42,85 ý kiến đánh giá hiệu trưởng thường xuyên dựa vào cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong đánh giá kết quả học tập để xây dựng kế hoạch.

- Đặc biệt có 100% ý kiến đánh giá là hiệu trưởng chưa thường xuyên dựa vào Quy chế chuyên môn về đánh giá theo VNEN để xây dựng kế hoạch bởi lẽ các trường đang thực hiện thí điểm nên chưa có quy chế chuyên môn về đánh giá mà phần lớn các văn bản có tính chất quy định của nhà trường về đánh giá kết quả học tập của HS.

- Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên của trường, chúng tôi được biết những thông tin sau đây về công tác lập kế hoạch đánh giá:

+ Kế hoạch quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS ở các trường còn chung chung, chưa cụ thể, chưa đề ra được mục tiêu của kế hoạch là quản lý hoạt động này như thế nào, nhằm mục đích gì, ai là người quản lý thực hiện kế hoạch, đối tượng quản lý là ai, nội dung quản lý hoạt động KTĐG là gì.

+ Khi xây dựng kế hoạch các trường chưa thực hiện việc thu thập những căn cứ để xây dựng kế hoạch như:

* Trên cơ sở kết quả giáo dục đạt được năm học trước (tham khảo kết quả thực hiện 03 năm liền kề), tiếp tục tiến hành khảo sát thực tế: Hiệu trưởng họp ban lãnh đạo nhà trường, lấy ý kiến, phân công các tổ chức (Công đoàn, đoàn thanh niên, TPT, Tổ trưởng chuyên môn, đại diện CMHS) mỗi người một mảng nhiệm vụ tiến hành khảo sát, thu thập thông tin, phân tích ngữ liệu sau đó làm báo cáo tham mưu với hiệu trưởng về kế hoạch quản lý công tác kiểm tra, đánh giá.

* Khảo sát: CBQL, GV, Nhân viên, đại diện CMHS, HS.

+ Khi xây dựng kế hoạch các trường chưa thực hiện các phương pháp điều tra như:

* Điều tra theo phiếu: Thiết lập phiếu hỏi: HT, PHT, GV - Tổng hợp ý kiến - Rút ra kết luận.

* Nghiên cứu sản phẩm hoạt động kiểm tra đánh giá: Các đề kiểm tra, bài kiểm tra, kết quả chấm điểm, nhận xét, phản hồi từ HS, cha mẹ HSvà cộng đồng.

* Trao đổi, gặp gỡ nói chuyện với tổ chuyên môn, GV, HS, cha mẹ HS (trò chuyện với GV, HS để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong việc KTĐG kết quả học tập của HS để khẳng định vấn đề thu được).

* Một số phương pháp bổ trợ khác như: Quan sát, trò chuyện, phỏng vấn, xử lý số liệu bằng thống kê.

+ Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập các trường chưa bám sát văn bản hướng dẫn, quy trình, cách tiến hành công tác KTĐG; chưa trú trọng kiểm tra năng lực học tập của HSđể có biện pháp giáo dục kịp thời, động viên khuyến khích người học. Kế hoạch chưa được xây dựng xuyên suốt cả năm học, kỳ học; Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đôn đốc thông qua các lần kiểm tra còn nhiều hạn chế; chưa đôn đốc, tư vấn thúc đẩy và kiểm tra lại dẫn tới việc quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS chưa đạt hiệu quả.

2.3.2. Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo mô hình VNEN ở các trường tiểu học tỉnh Tuyên Quang

- Tìm hiểu về thực trạng công tác tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, chúng tôi tiến hành khảo sát trên cán bộ quản lý và thu được kết quả ở bảng 2.12.

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí