- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của tổ căn cứ vào kế hoạch hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường, bao gồm các nội dung:
+ Tổ chức cho học sinh đăng kí các lĩnh vực đề tài dự kiến có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của tổ đặc biệt là các lĩnh vực nghiên cứu thế mạnh mà giáo viên trong tổ có thể hướng dẫn học sinh.
+ Xét chọn các đề tài nghiên cứu khoa học và triển khai thực hiện đề tài, nhiệm vụ theo quy định chung.
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức tập huấn, hướng dẫn học sinh nghiên cứu, giới thiệu các đề tài đã được ứng dụng vào thực tế có giải cao, tham quan học tập tại các đơn vị có thế mạnh, kinh nghiệm, trong hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn, học sinh chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cho bản thân mình căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trường. Trong kế hoạch này, học sinh cần cụ thể hóa các nhiệm vụ nghiên cứu theo từng giai đoạn như: Cần xác định rõ thời gian cho giai đoạn nghiên cứu lý luận, giai đoạn nghiên cứu thực tiễn giai đoạn phân tích số liệu và hoàn thiện đề tài tương ứng với mỗi giai đoạn là những nhiệm vụ cụ thể và phương thức triển khai nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các Tổ chuyên môn căn cứ vào tình hình đội ngũ giáo viên, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh mà phân công giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên cốt cán kèm cặp, chỉ dẫn học sinh nghiên cứu khoa học giúp học sinh tích cực, chủ động trong quá trình nghiên cứu, nắm vững quy trình nghiên cứu khoa học, có kỹ năng thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học cụ thể. Sau khi học sinh lựa chọn và giáo viên xác định được tính khả thi của đề tài, các Tổ chuyên môn, giáo viên hướng dẫn cần giao nhiệm vụ cụ thể, xác định kết quả cần đạt được và thời gian hoàn thành làm cho học sinh nâng cao ý thức, có thái độ đúng đắn đối với hoạt động nghiên cứu khoa học.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường cần bám sát mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh để xây dựng kế hoạch một cách khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, có căn cứ thực hiện và khả thi.
- Kế hoạch thực hiện cần được triển khai sớm, được lập chi tiết theo học kỳ hoặc năm học để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đăng ký theo kế hoạch học tập
và khả năng kiến thức, thời gian của mình. Điều này rất quan trọng bởi các em phải cân đối giữa việc học tập kiến thức trên lớp và hoạt động nghiên cứu.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Những Khó Khăn Trong Quá Trình Nghiên Cứu Và Hướng Dẫn Học Sinh Nghiên Cứu Khoa Học Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Thành Phố Cẩm Phả
- Thực Trạng Chỉ Đạo Thực Hiện Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của Học Sinh Thcs Thành Phố Cẩm Phả
- Về Quản Lý Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của Học Sinh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở Thành Phố Cẩm Phả
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết, Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất
- Đối Với Cán Bộ Quản Lý Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Thành Phố Cẩm Phả
- Đánh Giá Về Quản Lý Hoạt Động Nghiên Cứu Khoa Học Của Học Sinh:
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
- Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên hướng dẫn cần lập kế hoạch chi tiết cho các nội dung như: nội dung nghiên cứu của đề tài, quy mô, cách tổ chức thực hiện, người hướng dẫn, theo dõi kiểm tra,… được lập kế hoạch và thông tin đầy đủ trước khi triển khai học kỳ hoặc năm học bắt đầu và có thời gian thực hiện trong học kỳ hoặc năm học.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh phải đảm bảo tính thiết thực. Các đề tài nghiên cứu phải có tính khả thi. Cần huy động được nhiều nguồn lực cùng tham gia phối hợp hỗ trợ về cả vật chất, tinh thần, ý tưởng khoa học, năng lực nghiên cứu.
- Ban giám hiệu cần chỉ đạo, kiểm tra sát sao đối với việc tự rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học ở học sinh, đặc biệt chú trọng đến việc tổ chức các hình thức rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho học sinh một cách có hiệu quả.
- Giáo viên hướng dẫn cần làm tốt vai trò của mình để học sinh được định hướng một cách khoa học, đầy đủ.
- Trên cơ sở nhận thức đúng đắn vai trò của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, học sinh phải kiên trì nỗ lực khắc phục khó khăn trong học tập, rèn luyện bản thân, có thói quen tự học, tự rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học, kỹ năng nghề nghiệp, độc lập suy nghĩ, chủ động sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện kỹ năng nghiên cứu, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
- Học sinh phải xây dựng kế hoạch cho hoạt động tự rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học cho mình theo ngày, tuần, tháng, theo từng học kỳ, theo năm học, cần phải đưa ra mục đích cần phải đạt được cho từng nội dung của kế hoạch, đặc biệt là phải cố gắng thực hiện tốt các kế hoạch đề ra, cần dành nhiều thời gian cho hoạt động nghiên cứu và đặc biệt phải có lòng tự tin vào khả năng nghiên cứu, học tập của bản thân, để có tâm lý thoải mái, tự rèn luyện khả năng nghiên cứu trong quá trình học tập.
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả theo mục tiêu và kế hoạch đã xây dựng
a. Mục tiêu
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh bằng công tác kiểm tra, đánh giá là một trong những biện pháp cần thiết nhằm ghi nhận kết quả hoạt động nghiên cứu, điều chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện và nâng cao chất lượng, sự minh bạch, tính khách quan của công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá cũng sẽ góp phần theo dõi, giám sát, đánh giá thường xuyên quá trình hướng dẫn của giáo viên với học sinh trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Mặt khác, biện pháp cũng hướng tới việc xây dựng quy trình, tiêu chí đánh giá và đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng lực, có kĩ năng khoa học tốt tham gia các hội đồng chấm đề tài nghiên cứu khoa học cho học sinh; Tạo điều kiện để xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả và sản phẩm hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên nhằm kịp thời động viên, khen thưởng, khuyến khích học sinh tích cực tham gia hoạt động đồng thời điều chỉnh, uốn nắn những bất cập còn gặp phải trong hoạt động nghiên cứu. Từ đó sẽ động viên được giáo viên, học sinh tích cực nghiên cứu để mang lại hiệu quả cao trong hoạt động nghiên cứu khoa học của các em.
b. Nội dung và cách thực hiện
Trong nhà trường phổ thông, việc giám sát chặt chẽ hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh của học sinh là một trong những biện pháp cần thiết, nhằm đánh giá đúng thực chất hoạt động, kịp thời đưa ra những điều chỉnh phù hợp đồng thời khuyến khích khen thưởng kịp thời học sinh có thành tích và tích cực nghiên cứu. Để làm tốt công tác này lãnh đạo nhà trường cần thực hiện các nội dung sau:
- Xây dựng được các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học sát với mục đích yêu cầu của từng hoạt động, trong từng thời điểm theo đúng kế hoạch.
- Đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ đánh giá có năng lực, uy tín trong chuyên môn, việc đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, trực tiếp hoặc gián tiếp để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
- Trong quá trình thực hiện cần đa dạng hình thức kiểm tra, đánh giá như: Chú trọng đánh giá quá trình, tăng cường hình thức đánh giá thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình; kết hợp sử dụng phiếu khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh hoặc chuyên gia.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, xem xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học để đảm bảo hiệu quả công việc đã đề ra, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học trong nhà trường. Đồng thời người quản lý có thể trực tiếp lắng nghe nguyện vọng và những khó khăn của học sinh và giáo viên trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
- Phối hợp cùng với giáo viên để đánh giá về tinh thần thái độ, ý thức tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh và mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng hành vi của học sinh trong suốt quá trình nghiên cứu.
- Thực hiện thường xuyên việc tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những ưu điểm, tồn tại của việc thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động nghiên cứu khoa học để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp. Do vậy việc kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học phải khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của chương trình, mục tiêu giáo dục cấp học.
- Đối với giáo viên: Lãnh đạo nhà trường cần xây dựng quy chế khen thưởng và đãi ngộ đối với tập thể và cá nhân giáo viên, học sinh cống hiến cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Đối với cán bộ có thành tích tốt trong hướng dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học cần ghi nhận bằng hình thức khen thưởng phù hợp và tạo điều kiện để những cá nhân này được tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở các trường bạn hoặc tỉnh bạn...
- Đối với học sinh: Nhà trường cần có chính sách ưu đãi đối với học sinh có thành tích nghiên cứu khoa học cao, những quy định về khen thưởng kịp thời đối với
những đề tài thực hiện tốt và có những hình thức kỷ luật đối với các đề tài quá hạn và ngừng đề tài với những lý do không chính đáng.
- Đối với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường: Cán bộ quản lý nhà trường cần xây dựng cơ chế phối hợp với những nội dung cụ thể, trong đó nhấn mạnh đến việc trực tiếp tham gia vào hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện nghiên cứu khoa học của học sinh. Ví dụ như: phối hợp với đại diện cha mẹ học sinh, đại diện lãnh đạo cơ quan, đoàn thể, công ty, doanh nghiệp...trên địa bàn để thực hiện tốt việc đánh giá chính xác, khách quan chất lượng các công trình khoa học của học sinh.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường cần nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
- Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh các trường THCS trên địa bàn thành phố Cẩm Phả cần đảm bảo các tiêu chí: tính mục đích; tính hiệu quả; tính khách quan, tính chính xác, tính công bằng; tính hệ thống, tính toàn diện trong quy trình đánh giá, thi đua khen thưởng hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
- Xây dựng cơ chế phối hợp trong kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh cần phải có sự thống nhất, rõ ràng và có sự điều chỉnh trong những trường hợp cần thiết.
3.2.5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh
a. Mục tiêu
Nhằm thực hiện có hiệu quả sự tham gia của nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, doanh nghiệp...trên địa bàn thành phố trong tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh; Tạo sự thống nhất trong việc cụ thế hóa kế hoạch cũng như trong triển khai và đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu của học sinh khi thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học; Đảm bảo những điều kiện cần thiết về mặt cơ chế, mặt tài chính trong quá trình thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện
Thực hiện biện pháp này, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn và cán bộ quản lý, giáo viên trong trường:
- Thực hiện tốt việc hỗ trợ kịp thời các yêu cầu hợp lý trong quá trình tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh theo từng năm học khác nhau. Chẳng hạn như: phòng thư viện, phòng máy tính, phòng thí nghiệm...tạo những điều kiện tốt nhất nhằm phục vụ cho học sinh thực hiện các nội dung trong quá trình nghiên cứu của mình.
- Giáo viên cần gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ học sinh về những điều kiện để học sinh có thể làm tốt việc thực hiện các đề tài nghiên cứu, bao gồm cả sự hỗ trợ về mặt vật chất, tinh thần từ phía gia đình.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường phối hợp giữa các đơn vị trong trường với các đơn vị, các trường THCS và cơ sở giáo dục khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu về các chủ đề khoa học có thể tiến hành hướng dẫn học sinh. Đây là một yếu tố cơ bản để giáo viên tiếp cận với đối tượng nghiên cứu, làm xuất hiện nhu cầu khám phá và hứng thú nghiên cứu những vấn đề mà thực tiễn giáo dục đặt ra trong quá trình dạy học. Thực hiện phối hợp giữa các tổ chức Đoàn thể trong và ngoài nhà trường có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Công tác tổ chức chỉ đạt hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa các bộ phận như tổ chức Đội, Công đoàn nhà trường, Hội cha mẹ học sinh… Thực hiện tốt việc phối hợp giữa các đơn vị trong trường với các các đơn vị bên ngoài nhà trường và các cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi để học sinh tiếp cận, yêu cầu giúp đỡ, cố vấn về chuyên ngành… Đây là con đường cơ bản để học sinh tiếp cận với đối tượng nghiên cứu, làm xuất hiện nhu cầu khám phá và hứng thú sáng tạo những vấn đề mà thực tiễn đặt ra. Tăng cường trao đổi học tập về các kinh nghiệm với các đơn vị bạn ở các nội dung: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học; Tổ chức triển khai; Chỉ đạo thực hiện; Kiểm tra, đánh giá; Những kinh nghiệm trong hướng dẫn học sinh chọn đề tài, kinh nghiệm lựa chọn giáo viên hướng dẫn, kinh nghiệm huy động các nguồn lực trong ngoài nhà trường phối hợp tham gia hoạt động… với nhiều hình thức khác nhau như: Tham quan học tập kinh nghiệm tại những đơn vị điển hình; Tổ chức hội thảo khoa học cấp thành phố; Trao đổi qua các kênh thông tin như email, điện thoại, mạng xã hội...
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường và phụ huynh học sinh nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa các lực lượng trong việc tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh.
- Lãnh đạo nhà trường cần xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động rõ ràng, cụ thể giữa nhà trường với các tổ chức, cơ quan, đơn vị ngoài nhà trường; Công khai minh bạch khi thực hiện các hoạt động đặc biệt là huy động cơ sở vật chất và tài chính.
2.2.6. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo trang thiết bị và các điều kiện cơ sở vật chất khác phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
a. Mục tiêu
Nhằm xây dựng được nguồn quỹ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh cùng với nguồn quỹ riêng của nhà trường; Bổ sung những trang thiết bị mới, hiện đại phục vụ cho quá trình nghiên cứu khoa học của học sinh; Giảm bớt những khó khăn mà học sinh và giáo viên gặp phải trong quá trình nghiên cứu.
b. Nội dung và cách thực hiện
Để tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh bằng công tác xã hội hóa giáo dục, lãnh đạo nhà trường cần:
- Triển khai kế hoạch đầu tư để đảm bảo có đủ năng lực và điều kiện hạ tầng khoa học và công nghệ đáp ứng cho hoạt động nghiên cứu khoa học; Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ tăng cường, nâng cấp trang thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nhà trường; ưu tiên nâng cấp những thiết bị cần thiết của phòng thực hành, thí nhiệm, thư viện...để phục vụ cho hoạt động giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học; Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của học sinh và quản lý nghiên cứu khoa học của học sinh. Chẳng hạn như: Xây dựng hoặc áp dụng phần mềm quản lý thư viện để học sinh tra cứu thông tin dễ dàng, ứng dụng tự động hóa trong một số lĩnh vực nghiên cứu mới với yêu cầu cao.
- Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh và vận động cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ nhà trường trong tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Ban chỉ đạo trong mỗi
nhà trường cần được duy trì theo từng năm học, thể hiện sự ổn định và có trách nhiệm trong quá trình phân công nhiệm vụ. Ban chỉ đạo cũng đại diện cho lãnh đạo nhà trường trực tiếp hoặc gián tiếp tạo mối quan hệ với các đơn vị, cơ quan, tổ chức ngoài nhà trường. Do đó, những cá nhân được lựa chọn trong ban chỉ đạo cần đảm bảo uy tín và năng lực chuyên môn cao.
- Huy động sự tham gia tài trợ của các mạnh thường quân, những doanh nghiệp lớn khi tổ chức các hội thi nghiên cứu khoa học cho học sinh. Việc huy động cần được thực hiện theo từng đợt phát động, có sổ theo dõi, ghi chép lại để tổng hợp.
- Tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi những khó khăn và mong muốn của nhà trường với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn trong đó lãnh đạo nhà trường đóng vai trò là cầu nối. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Cẩm Phả có rất nhiều tập đoàn lớn, các nhà máy, doanh nghiệp mạnh mà nhà trường có thể nhận được sự ủng hộ từ họ, nhất là ủng hộ về mặt tài chính.
- Gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ học sinh vào các buổi họp có sự tham gia của đại diện lãnh đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm về mục đích, yêu cầu và cách thức tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh. Trên cơ sở đó, nhà trường có thể tranh thủ sự ủng hộ, quan tâm của cha mẹ học sinh với hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Bên cạnh việc trực tiếp tham gia vào các nội dung như kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nghiên cứu, cha mẹ học sinh có thể tạo điều kiện về mặt thời gian hoặc chia sẻ với nhà trường những khoản kinh phí nhỏ để hỗ trợ con em mình trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
c. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo nhà trường coi trọng việc xã hội hóa trong hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
- Các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường như: cha mẹ học sinh, cá nhân, tập thể ngoài nhà trường, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức đóng trên địa bàn phải nhận thức được bản chất và ý nghĩa của việc huy động sự tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trong các trường THCS.
- Các nguồn xã hội hóa phải được công khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích. Nhà trường phải có uy tín trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất
Các biện pháp được đề xuất ở trên đều dựa trên cơ sở đánh giá khách quan thực trạng, mỗi biện pháp đều nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả quản lý