1.2.5 Tiêu chí đánh giá hồ sơ xin vay tiêu dùng
Các NHTM hiện nay CVTD khi KH thỏa mãn các điều kiện về nội dung của hồ sơ xin vay tiêu dùng như sau:
- KH phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi theo quy định của bộ Luật Dân sự.
- KH phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Phải nêu rõ mục đích sử dụng vốn vay, không được vay để sử dụng vào những sản phẩm bị pháp luật cấm.
- Vốn tự có của KH bỏ ra khi thực hiện mục đích tiêu dùng.
- Thu nhập phải đủ đáp ứng nhu cầu chi tiêu và trả nợ, bên cạnh đó KH phải có thu nhập ổn định trong thời hạn vay vốn.
- Hình thức đảm bảo phải phù hợp với quy định của Pháp luật và NH.
1.2.6 Quy trình cho vay tiêu dùng
Bước 1: Tiếp xúc KH
Đây là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng, ấn tượng đầu tiên của KH đối với NH là điều rất quan trọng tạo nên sự uy tín trong tâm trí của KH. Quá trình này nhằm tìm hiểu về nhu cầu của KH và đưa ra các gói dịch vụ phù hợp, khi đó CBTD đưa ra một số câu hỏi như: KH đến vay vốn để làm gì? Thời hạn vay? Năng lực pháp lý cũng như năng lực tài chính? KH có TSĐB khi vay vốn không?... Sau đó đối chiếu với các quy định hiện hành của NH xem có thể cho vay được không. Nếu được, CBTD sẽ tiếp nhận hồ sơ KH gồm: CMND, sổ hộ khẩu, giấy tờ đảm bảo…
Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ KH
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình CVTD, quyết định đến chất lượng tín dụng. Quá trình thẩm định bao gồm:
- Thẩm định đặc điểm nguồn vốn vay.
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay.
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của KH.
- Thẩm định TSĐB.
Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, CBTD báo cáo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, nhằm đưa ra quyết định cho vay. Sau khi đã quyết định, NH phải lập văn bản thông báo cho KH biết rõ kết quả.
Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, NH và KH kí kết hợp đồng tín dụng.
Nội dụng chủ yếu của hợp đồng gồm:
- Thông tin của KH: Họ và tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân…
- Mục đích sử dụng: KH phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà NH có thể cấp cho KH.
- Mức lãi suất áp dụng.
- Mức phí có thể được cam kết tín dụng từ NH, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết.
- Thời hạn cho vay: Tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của NH được giải ngân đến khi vốn và lãi cuối cùng được thu về.
- Các loại TSĐB : Định giá tài sản, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán…phải được ghi rõ trong hợp đồng.
- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
- Cách thức và thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Sau khi đã thỏa mãn tất cả điều kiện nêu trên, NH và KH ký kết hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Kiểm tra trong quá trình cho vay
Sau khi giải ngân cho KH, NH phải kiểm soát quá trình sử dụng vốn của KH. NH có quyền thu hồi trước hạn nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng.
Bước 6: Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới.
Khi KH đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa NH và KH sẽ kết thúc. Khi đó nếu KH có nhu cầu vay thêm thì tùy trường hợp NH sẽ xử lý hồ sơ cho KH. Tuy nhiên, bên cạnh những khoản tín dụng an toàn vẫn tồn tại những khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả KH không trả được nợ nên NH phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: Cho KH gia hạn nợ hay là xử lý TSĐB để bù đắp rủi ro.
1.3 Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
1.3.1 Khái niệm chất lượng và chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
Theo Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm của chất lượng như sau:
Cùng với xu hướng phát triển của xã hội, các NHTM hiện nay thực hiện đa dạng hóa các hình thức cho vay, và để tăng cường cạnh tranh, các NH không ngừng nâng cao chất lượng cho vay bằng những chính sách riêng của NH. Hiệu quả cho vay được thể thông qua chất lượng cho vay.
Chất lượng cho vay tại NHTM chính là chất lượng của các khoản cho vay của NHTM. Các khoản cho vay được coi là có chất lượng khi vốn vay được KH sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó NH thu hồi được gốc và lãi, còn KH có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Bên cạnh tạo hiệu quả kinh tế thì NH cũng góp phần tạo được hiệu quả xã hội thông qua việc cung cấp vốn vay để KH có thể đáp ứng nhu cầu về vật chất, SXKD, tạo công ăn việc làm, an sinh xã hội.
Chất lượng CVTD là việc đáp ứng mục đích giữa một bên là người tiêu dùng có điều kiện mua sắm, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và một bên là NH thu được lợi từ các khoản cho vay đó.
1.3.2 Sự cần thiết phải đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
Chất lượng CVTD là một khái niệm vừa cụ thể, thể hiện các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, vòng quay vốn tín dụng, nợ quá hạn..., vừa mang tính trừu tượng, thể hiện khả năng thu hút KH của NH, tác động đến nền kinh tế. Chất lượng cho vay vừa chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan như khả năng quản lý của NH, trình độ đạo đức của CBTD và KH vừa chịu tác động của nhân tố khách quan như tình hình kinh tế, xã hội, chính trị, môi trường pháp lý. Chính vì vậy, việc đánh giá chất lượng CVTD có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của các NHTM. Qua kết quả đánh giá chất lượng CVTD, NH sẽ biết được điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và những thách thức trong việc phát triển lĩnh vực kinh doanh này, nhận
diện được những mặt còn hạn chế trong công tác tín dụng tiêu dùng, từ đó có phương án khắc phục.
1.3.3 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
Các chỉ tiêu định tính:
Chất lượng cho vay của một NH trước hết phụ thuộc vào uy tín của NH đó trên thị trường. Một NH có uy tín cao sẽ có khả năng thu hút được nhiều KH hơn, nếu một NH có đội ngũ KH đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu chứng tỏ chất lượng cho vay của NH đó.
Chất lượng cho vay của NH còn được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của KH qua việc đáp ứng thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ vậy mà các doanh nghiêp, KH sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch, thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. Trong nền kinh tế thị trường với nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi NHTM phải phát huy được tính năng động, sáng tạo thì mới có thể mong có chất lượng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng của thị trường. Để đạt được điều đó thì ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn NH tạo mối quan hệ mật thiết của KH, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với KH.
Yêu cầu thứ ba về chất lượng của các khoản vay là phải bảo đảm được sự tồn tại và phát triển lâu dài của NH. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho NH thu nhập đủ để trang trải cho các chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất rủi ro cho NH. Điều này không chỉ phụ thuộc vào NH mà còn phụ thuộc vào KH. Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để. Bên cạnh đó, NH cần đánh giá kỹ lưỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng như mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của ngành, của địa phương và của cả nước đối với mục đích vay vốn đã được cam kết theo hợp đồng tín dụng. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong kinh doanh của KH và sự giúp đỡ có hiệu quả của NH sẽ tạo điều kiện để KH sử dụng vốn có hiệu quả
cao nhất và đó chính là tiền đề để KH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của NH.
Một yêu cầu nữa đối với hoạt động cho vay của NH là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phương và của cả nước. Đây là kết quả đạt được khi cả nhà đầu tư và NH cùng đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao chất lượng sản xuất, năng lực công nghệ của KH, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân. Tóm lại chất lượng CVTD cá nhân là một chỉ tiêu rất tổng hợp được đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: NH, KH và nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lượng CVTD một cách khái quát.
Các chỉ tiêu định lượng:
Tình hình tăng giảm doanh số CVTD: Là chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD tiêu dùng thông qua doanh số CVTD mà CN đã cho vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ CN đã đạt được những thành công bước đầu trong việc thu hút KH có nhu cầu vay tiêu dùng trên địa bàn.
Chỉ tiêu 1:
Doanh số CVTD năm i – Doanh số CVTD năm i-1 Chỉ tiêu 2:
Doanh số CVTD năm i - Doanh số CVTD năm i-1 Doanh số CVTD năm i-1
X 100
Tình hình tăng giảm dư nợ CVTD: Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền mà CN còn đang cho vay nhưng chưa thu về do chưa tới hạn hoặc những khoản nợ quá hạn. Để xét chỉ tiêu này ta cần xét thêm doanh số cho vay và tình hình thu nợ mới có thể đánh giá chất lượng hoạt động CVTD của CN.
Chỉ tiêu 1:
Dư nợ CVTD năm i – Dư nợ CVTD năm i-1
Chỉ tiêu 2:
Dư nợ CVTD năm i – Dư nợ CVTD năm i-1
X 100
Dư nợ CVTD năm i-1
Trong đó:
Dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD + Doanh số CVTD -Thu nợ CVTD năm i năm i-1 năm i năm i
Tỷ trọng dư nợ CVTD:
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng dư nợ CVTD so với tổng dư nợ cho vay của NH, tức là phản ánh quy mô của việc CVTD cá nhân. Tỷ lệ này cao cho thấy NH chú trọng đến hoạt động cho vay đối với KH cá nhân.
Dư nợ CVTD Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu 1:
X 100
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh mức tương quan về quy mô CVTD với tổng tài sản của NH, đồng thời đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu sử dụng vốn NH. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản CVTD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản NH. Thông thường các NH thường phân tản rủi ro bằng cách đa dạng hoá các tài sản của mình hơn là tập trung vào một tài sản có khả năng sinh lời cao nhưng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro lớn.
Dư nợ CVTD cá nhân Tổng tài sản
Chỉ tiêu 2:
X 100
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD: Nợ quá hạn là những khoản nợ khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc đến thời gian đáo hạn cộng với thời gian được gia hạn thêm (nếu có) nhưng KH vẫn chưa trả được nợ. Trong trường hợp này KH sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn cao hơn nhiều so với lãi suất đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng (thường là 150% nợ trong hạn), mặc dù vậy có thể thấy rõ chẳng NH nào mong muốn nhận được khoản lãi cao này. Nợ quá
hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng tín dụng NH, phản ánh mức rủi ro mà NH đang phải đối mặt.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ CVTD:
Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) = X 100
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) =
Nợ xấu CVTD Tổng dư nợ CVTD
X 100
Vòng quay vốn tín dụng CVTD = | Doanh số thu nợ CVTD |
Dư nợ CVTD bình quân |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh nam sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 1
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh nam sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 2
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Chi Nhánh Nhno&ptnt Nam Sông Hương - T.t.huế
- Tỷ Trọng Dư Nợ Cvtd Tại Chi Nhánh Giai Đoạn 2010-2012
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh nam sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 6
- Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh nam sông hương tỉnh Thừa Thiên Huế - 7
Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.
Vòng quay vốn CVTD: Cho biết tốc độ luân chuyển vốn tín dụng CVTD của NH, thể hiện thời gian thu nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng lớn thì tốc độ chu chuyển vốn càng lớn, cho thấy chất lượng tín dụng được nâng cao, đồng vốn sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
Trong đó:
Dư nợ CVTD đầu kỳ + Dư nợ CVTD cuối kỳ | |
= | 2 |
Hệ số thu nợ: Phản ánh hiệu quả trong công tác thu nợ của NH. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công tác thu nợ của CN có chiều hướng tốt, ngược lại CN chưa thực hiện tốt quá trình thu nợ KH.
Doanh số thu nợ CVTD Doanh số CVTD
X 100
Thu lãi CVTD: Hầu hết tất cả các NH khi tiến hành hoạt động đầu tư, kinh doanh đều hướng đến mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận. Đó là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của NH, do vậy không thể
bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá chất lượng hoạt động CVTD của NH. Người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá chất lượng CVTD của NH.
+ Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh hiệu quả sử dụng các khoản vốn CVTD của CN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động này mang lại càng lớn.
Chỉ tiêu 1:
Thu lãi từ hoạt động CVTD cá nhân Dư nợ CVTD bình quân
X 100
+ Lãi thu từ CVTD trên tổng lãi thu từ hoạt động cho vay (HĐCV): Cho biết tỷ trọng nguồn thu lãi từ hoạt động CVTD, tỷ lệ này càng cao cho thấy CVTD đóng một phần lớn trong tổng nguồn thu lãi từ cho vay của NH và đây có thể xem là lĩnh vực kinh doanh mà NH nên hướng đến.
Lãi thu từ hoạt động CVTD cá nhân
Chỉ tiêu 2:
Lãi thu từ hoạt động cho vay của NH
X 100
+ Chỉ tiêu thứ ba cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động CVTD trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của NH. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của NH đạt được từ hoạt động CVTD của NH. Tuy nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc NH đang phải chấp nhận đối mặt với những nguy cơ rủi ro cao do hoạt động này mang lại. Do đó đòi hỏi hoạt động CVTD phải được quản lý một cách khoa học và chặt chẽ.
Lợi nhuận từ hoạt động CVTD cá nhân
Tổng lợi nhuận NH
Chỉ tiêu 3:
X 100
1.3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM
- Nhân tố khách quan
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là cơ sở để tạo ra thị trường tín dụng an toàn, giúp các tổ chức tín dụng làm việc có trách nhiệm, hiệu quả, tạo được niềm tin trong công chúng, thúc đẩy cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, đem lại lợi ích cho cả KH và NH. Hoạt
động CVTD của NH tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông tin về KH là có hạn, chính vì thế, để có những món cho vay thực sự hiệu quả thì môi trường pháp lý hoàn thiện là điều kiện cần đối với các NHTM. CVTD nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung hiện nay đang được kiểm soát bởi NHNN thông qua các văn bản pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng, quy chế cho vay.
- Môi trường kinh tế
CVTD là hoạt động mang tính chu kỳ kinh tế. Nền kinh tế phát triển nhanh chóng đồng nghĩa với mức sống người dân được nâng cao, khiến người dân cảm thấy an tâm về tương lai, từ đó họ sẽ nảy sinh các nhu cầu về điều kiện vật chất, tinh thần, học tập. Đồng thời, sự ổn định về kinh tế, đặc biệt là lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng góp phần làm cho các NH yên tâm khi vay vốn.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, nguy cơ lâm vào khủng hoảng kinh tế khiến cho các NH hạn chế hoạt động CVTD do thu nhập kỳ vọng của người dân giảm, đời sống khó khăn sẽ khiến họ cân nhắc kỹ hơn trong chi tiêu, đầu tư. Một nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho cả tổ chức tín dụng và KH tham gia vào hoạt động tín dụng tiêu dùng.
- Yếu tố văn hóa, xã hội
Yếu tố văn hóa, xã hội có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người đi vay tiêu dùng. Xã hội Việt Nam trải qua thời kỳ bao cấp với nền văn hóa chủ yếu là tích lũy nên hoạt động tiêu dùng rất khó phát triển. Tuy nhiên, khi bước vào thế giới hiện đại, mức sống cao đồng nghĩa với việc người ta chú ý rất nhiều vào hình thức và sự cạnh tranh trong cuộc sống làm phát sinh nhu cầu nhiều hơn.
Mỗi tầng lớp trong xã hội đều có nhu cầu về vốn khác nhau. Nhu cầu vay tiêu dùng của hộ nghèo dành cho việc phục vụ các nhu cầu thiết yếu, giá trị nhỏ trong khi ở tầng lớp trung lưu lại tập trung vào việc giáo dục, xây dựng, sửa chữa nhà ở.
- Yếu tố thuộc về cá nhân
Mỗi cá nhân trong xã hội khác nhau về tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh, tính cách,…vì vậy nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế mà không giống nhau.
- Yếu tố tâm lý
Mọi người đều có nhu cầu nhưng không phải ai cũng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của họ. Động cơ vay tiêu dùng của KH thường xuất phát từ việc KH muốn hưởng thụ và thể hiện. Khi vay tiêu dùng, KH chủ yếu lo ngại về khả năng trả nợ trong tương lai. Đối với những người có thu nhập cao, họ sợ lộ thông tin về thu nhập, còn những người có thu nhập thấp thường có tâm lý e ngại, không dám vay, còn đối với bản thân NH thì không thực sự muốn thực hiện hợp đợp đồng vì món vay nhỏ, đem lại ít lợi nhuận cho NH nhưng cũng phải tốn một khoảng thời gian để thẩm định KH.
- Nhân tố chủ quan
- Nhân tố thuộc về NH
Chính sách tín dụng của NH
Là hệ thống chủ trương, định hướng, quy định chi phối đến hoạt động tín dụng mà NH đưa ra nhằm sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất. Tùy vào từng thời kỳ, diễn biến phức tạp của nền kinh tế mà NH cần đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp, tạo sự nhất quán trong hoạt động tín dụng của NH, giúp quyết định cho vay của CBTD diễn ra hiệu quả và an toàn nhất.
Con người
Là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động kinh doanh. Cán bộ NH phải là những người có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong giao tiếp KH và trong công tác thẩm định.
Quy mô, mạng lưới hoạt động của NH
Việc cung ứng sản phẩm tận tay người tiêu dùng là tiêu chí để phát triển sự nghiệp kinh doanh. Cùng với chất lượng lao động, NH còn phải xây dựng các CN, quầy giao dịch rộng khắp, điều này đồng nghĩa với việc sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn, chiếm lĩnh được thị trường và luôn sẵn sàng cung ứng dịch vụ cho KH khi cần.
Công nghệ
Công nghệ hiện đại giúp NH có thể tiết kiệm được chi phí CVTD, nâng cao năng suất lao động, giao dịch thuận lợi, tiết kiệm thời gian và quan trọng nhất là tạo sự thuận tiện cho chính KH.
- Những nhân tố thuộc về KH
- Sự tăng trưởng về nhu cầu vay tiêu dùng là yếu tố quyết định phát triển của hoạt động CVTD của NH.
- Thu nhập thường xuyên của KH: Là nguồn trả nợ chủ yếu của KH khi vay tiêu dùng. Thu nhập ở đây thường dưới dạng tiền công, tiền lương, trợ cấp xã hội, lương hưu. Nếu thu nhập càng cao thì khả năng trả nợ của KH càng cao.
- Thói quen tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động CVTD của NH.
- Yếu tố về trình độ văn hóa, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của KH đối với các khoản vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ của NH.
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM SÔNG HƯƠNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Khái quát chung về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Sông Hương Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương – Tỉnh Thừa Thiên Huế
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương – Tỉnh Thừa Thiên Huế ban đầu là một phòng giao dịch trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế, được thành lập theo quyết định số 115/QĐ-TCCB ngày 28/07/1998 của Giám đốc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế và hiện đang đặt trụ sở tại 72 Hùng Vương - phường Phú Nhuận
- TP Huế. Đây là CN loại 3 trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Thừa Thiên Huế.
Là một NHTM hoạt động chủ yếu vì sự phát triển nông nghiệp - nông thôn của tỉnh nhà, hàng năm vốn cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương - Tỉnh Thừa Thiên Huế đáp ứng nhu cầu về sản xuất thâm canh tăng năng suất đạt hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, do CN nằm ở thành phố nên trong những năm trở lại đây, cho vay đối với hộ nông dân giảm dần, thay vào đó Chi nhánh đầu tư cho vay các thành phần kinh tế khác có hiệu quả kinh tế cao như cho vay các KH cá nhân, các hộ tiểu thương, hộ sản xuất và các DN vừa và nhỏ trên địa bàn.
Từ ngày thành lập tới nay, cùng với sự phát triển của Tỉnh, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương - Tỉnh Thừa Thiên Huế không ngừng lớn mạnh về mọi mặt, đưa ra các nghiệp vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của KH. Bên cạnh đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn cao, mạng lưới rộng khắp đảm bảo phục vụ cho mọi KH có nhu cầu vay vốn, gửi tiền cũng như các nghiệp vụ khác, góp phần to lớn trong công cuộc phát triển của Thành phố và nâng cao mức sống của người dân trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức hoạt động tại Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Sông Hương - Tỉnh Thừa Thiên Huế được xây dựng theo mô hình quản trị phân quyền dựa trên cơ sở các chính sách và nguyên tắc điều hành tập trung.