Lý Luận Về Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thpt

+ Hình thành ở mỗi học sinh thái độ và hành vi đạo đức đúng đắn với bản thân, với mọi người. Dẫn dắt học sinh nắm được các chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu.

+ Rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử văn hoá để thói quen tự giác thực hiện các chuẩn mực đạo đức, thói quen sống, làm việc theo hiến pháp và pháp luật trong mỗi học sinh.

+ Phát triển nhu cầu đạo đức cá nhân theo định hướng giá trị mang đặc thù của dân tộc và thời đại. Giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội (CNXH), yêu lao động và người lao động. Giáo dục lòng yêu khoa học và những tiến bộ của nhân loại, đồng thời biết phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

+ Hình thành bản lĩnh của con người Việt Nam XHCN.

1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức

Từ xưa đến nay, GDĐĐ không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân mà còn có ý nghĩa to lớn đối với gia đình và xã hội.

Khổng Tử (551-479TCN) đã nói: “Viên ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được. Con người không được học thì không biết gì về đạo lý” [Trích: 19].

Bác Hồ kính yêu cũng đã nói:

“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên” [19]

Với ba lực lượng giáo dục: Gia đình - nhà trường - xã hội tác động vào quá trình hình thành và phát triển nhân cách của con người. Giáo dục gia đình được tiến hành sớm nhất, ngay từ khi đứa trẻ cất tiếng khóc chào đời tạo nên những phẩm chất nhân cách đầu tiên rất quan trọng làm cơ sở, nền tảng cho giáo dục nhà trường. Giáo dục xã hội thông qua các tổ chức đoàn thể, các tổ chức nhà nước với thể chế chính trị, pháp luật, văn hoá, đạo đức góp phần phát triển toàn diện nhân cách con người. Song, giáo dục nhà trường có vai

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Nhà trường với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục và nhất là có đội ngũ các nhà sư phạm chuyên nghiệp sẽ tổ chức, điều khiển, giáo dục học sinh theo một chương trình nhất định đáp ứng với yêu cầu về đạo đức, về nhân cách mà xã hội yêu cầu.

Giáo dục đạo đức có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành vi phẩm chất lệch lạc không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực đạo đức xã hội. GDĐĐ là những tác động tự giác, có điều khiển, có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể tạo ra do tác động tự phát. GDĐĐ có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người bị khiếm khuyết một phần chức năng do yếu tố khuyết tật, tai nạn, bẩm sinh, di truyền. GDĐĐ còn tác động điều khiển, điều chỉnh những hành vi đạo đức tốt, phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội đồng thời hạn chế, triệt tiêu những hành vi đạo đức không phù hợp chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Quan Lạn, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh - 4

1.3.3. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức trong nhà trường có các nhiệm vụ cơ bản:

+ Giáo dục ý thức đạo đức: Là cung cấp cho học sinh những kiến thức và tri thức cơ bản về các phẩm chất, chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức.

+ Giáo dục tình cảm đạo đức: là khơi dậy cho học sinh những rung động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu, ghét rõ ràng và có thái độ đúng đắn với các hành vi đạo đức của mọi người.

+ Giáo dục thói quen đạo đức: là tổ chức, rèn luyện học sinh những thói quen về hành vi đạo đức thông qua các hoạt động giáo dục được lặp đi lặp lại nhiều lần trong quá trình giáo dục ở gia đình, nhà trường và xã hội.

1.3.4. Nội dung của giáo dục đạo đức

Nội dung GDĐĐ trước hết phải phù hợp với yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, phù hợp với mục tiêu giáo dục. Vì vậy nội dung GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn hiện nay bao gồm các vấn đề cơ bản sau:

+ Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức: Giáo dục thế giới quan khoa học, Giáo dục lòng yêu nước, ý thức thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước. Giáo dục lòng yêu thương, nhân ái và hành vi ứng xử có văn hoá. Giáo dục lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào chế độ XHCN, hoài bào lập thân lập nghiệp vì hạnh phúc của bản thân và đất nước.

+ Giáo dục pháp luật: Giáo dục ý thức sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Trước hết là giáo dục việc thực hiện nội qui qui định của nhà trường, giáo dục việc chấp hành các qui định của địa phương nơi cư trú.

+ Giáo dục đạo đức trong các mối quan hệ XH: Đó là các mối quan hệ của cá nhân với cộng đồng, quan hệ cá nhân với lao động. Giáo dục các phẩm chất cá nhân: Tính thật thà, khiêm tốn, lòng tự trọng, đức tính kiên trì, dũng cảm, lạc quan….

+ Giáo dục đạo đức gia đình: Thái độ kính trọng lễ phép với ông bà cha mẹ và người lớn tuổi. Tinh thần đoàn kết, cảm thông, nhường nhịn, vị tha, quan tâm giúp đỡ mọi người. Giáo dục ý thức trách nhiệm của bản thân với gia đình, với người thân

+ Giáo dục tình bạn: Tình bạn chân chính phải được xây dựng trên nền của đạo đức chân chính. Trong nhà trường phải giúp các em tránh ngộ nhận về tình bạn, biến thành bè phái, nhóm bạn xấu, bao che khuyết điểm cho nhau

+ Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống: Giáo dục cho học sinh nhận biết các giá trị như: Giá trị truyền thống, Giá trị toàn cầu….; giáo dục kỹ năng sống như: kỹ năng nhận biết và sống với chính mình; kỹ năng nhận biết và sống với người khác; kỹ năng ra quyết định…

1.3.5. Con đường giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức được tiến hành thông qua nhiều con đường giáo dục khác nhau:

Thứ nhất: Giáo dục trong nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình thành nhân cách. Giáo dục đạo đức trong nhà trường được thực hiện theo hai con đường cơ bản

Thông qua hoạt động dạy học, dạy chữ để dạy người. Các môn khoa học xã hội và nhân văn có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục các giá trị, chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử hành vi đạo đức trong xã hội. Các môn khoa học tự nhiên có tác dụng giúp người học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng... Các môn văn học, thể dục thể thao giúp người học phát triển những cảm xúc tâm hồn, năng lực thẩm mỹ, rèn luyện sức khoẻ và ý chí...

Thông qua chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp như: ngoại khoá, hoạt động đoàn thể, hoạt động từ thiện nhân đạo... để giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống, giáo dục pháp luật…cho học sinh.

Thứ hai: Giáo dục gia đình có vai trò nền móng cho giáo dục đạo đức.

Có thể nói: Gia đình là trường học đầu tiên của trẻ, ông bà cha mẹ là những người thầy giáo đầu tiên đối với mỗi con người. Tính cách, phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức của trẻ bắt đầu từ chiếc nôi đầu tiên là gia đình. Vì vậy giáo dục gia đình là rất quan trọng.

Thứ ba: Giáo dục xã hội gồm các lực lượng nơi cư trú, chính quyền, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan ban ngành đoàn thể Thanh niên, phụ nữ, công an…), đều có vai trò trong việc giáo dục đạo đức học sinh.

Thứ tư: Con đường tự giáo dục, thông qua việc tự học, tự rèn mà hình thành những phẩm chất và thói quen hành vi đạo đức của học sinh. Tự giáo dục sẽ giúp cho học sinh nhanh chóng hoàn thiện nhân cách bản thân. Tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ rõ “ …Học sinh từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần dần trở thành vừa là đối tượng giáo dục, vừa là chủ thể giáo dục”[12].

1.3.6. Phương pháp giáo dục đạo đức

Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của các nhà giáo dục lên đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Về cơ bản phương pháp giáo dục được chia thành 3 nhóm chính:

+ Nhóm phương pháp thuyết phục: Thuyết phục là nhóm các phương pháp tác động đến nhận thức, tình cảm của con người để hình thành cho họ ý thức, thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm phương pháp này gồm:

Phương pháp khuyên giải: Khuyên giải là phương pháp gặp gỡ, trò truyện, tâm tình riêng của nhà giáo dục với đối tượng cần giáo dục để khuyên răn, giải thích những điều hay lẽ phải, làm rõ những khái niệm đạo đức, những nội dung, qui tắc, chuẩn mực xã hội mà mỗi người cần phải tuân theo..

Phương pháp trao đổi, đối thoại: Là phương pháp tác động của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục bằng tổ chức trao đổi, đối thoại. Trao đổi, đối thoại là phương pháp cởi mở, các bên nêu ra quan điểm, những vướng mắc để cùng nhau phân tích, tìm cách giải đáp, cùng đi đến lẽ phải.

Phương pháp nêu gương - làm gương: Là phương pháp dùng những tấm gương cụ thể người tốt, việc tốt, những lý tưởng cao đẹp… tác động vào đời sống tình cảm, ý thức của học sinh.

+ Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động: là quá trình tổ chức đưa học sinh vào hoạt động để rèn luyện đạo đức tạo nên thói quen hành vi. Nhóm này gồm hai phương pháp:

Phương pháp luyện tập (rèn luyện): Là phương pháp đưa học sinh vào các hoạt động có kế hoạch, có mục đích trong một thời gian dài để tạo cho họ thói quen hành vi. Luyện tập cần được thực hiện càng sớm càng tốt, ngay từ lức trẻ còn ở gia đình, lớn lên trong nhà trường. Luyện tập càng đa dạng phong phú, các hoạt động càng đa dạng thì giá trị giáo dục càng cao. Do đó nhà trường cần tổ chức nhiều hoạt động để học sinh được rèn luyện đạo đức

Phương pháp đưa học sinh vào cuộc sống xã hội: đây là phương pháp gắn liền cuộc sống của học sinh với thực tiễn xã hội, từ đó các em trưởng thành theo những yêu cầu của xã hội.

+ Nhóm phương pháp kích thích hành vi đạo đức: Đây là nhóm phương pháp tác động vào mặt tình cảm của đối tượng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn, thúc đẩy tính tích cực hoạt động đồng thời giúp người có khuyết điểm nhận ra và khắc phục sai lầm đã mắc. Nhóm phương pháp này gồm:

Phương pháp khen thưởng: Khen thưởng là biểu thị sự hài lòng, công nhận của tập thể, của cấp trên với những tập thể và cá nhân hoàn thành tốt một nhiệm vụ nào đó.

Phương pháp trách phạt: Trách phạt là biểu thị sự không đồng tình, sự lên án của nhà giáo dục với những hành vi sai lầm của học sinh.

Phương pháp thi đua: Là phương pháp khích lệ tập thể, cá nhân học sinh cố gắng để giành thắng lợi trong hoạt động nào đó. Qua phong trào thi đua, sẽ kích thích học sinh học tập và rèn luyện để tự khẳng định bản thân.

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh THPT

1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THPT

Trong Luật Giáo dục khoản 1, điều 54 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận với nhiệm kỳ 5 năm” [18]. Thời gian đảm nhiệm chức vụ này không quá 2 nhiệm kỳ ở một trường trung học. Với yêu cầu Hiệu trưởng phải là người giảng dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực quản lý, được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục, có sức khỏe, được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm. Như vậy, Hiệu trưởng nhà trường là người đại diện chức trách hành chính. Điều kiện tiên quyết để thi hành chức trách của mình là việc quán triệt đầy đủ các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước trong toàn bộ cơ quan. Việc tập hợp các văn bản pháp quy đó hết sức cần thiết:

- Làm cho bản thân hiệu trưởng có thể đưa ra quyết định luôn phù hợp với quy chế.

- Nâng cao trình độ nhận thức của giáo viên về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho họ cùng tham gia quản lý nhà trường.

- Làm cho cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội liên quan đến nhà trường hiểu biết về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để họ có điều kiện cùng với nhà trường tham gia tích cực và có kết quả vào việc giáo dục của nhà trường.

Người Hiệu trưởng với vai trò vừa là lãnh đạo, vừa là người quản lý nhà trường, cùng với những phẩm chất tâm lý – đạo đức cần có như: Cần kiệm –

liêm chính – chí công – vô tư, đòi hỏi phải có tài, tức là phải có năng lực, kỹ năng lãnh đạo. Trong yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay đòi hỏi người Hiệu trưởng của các nhà trường phải có các phẩm chất cần thiết: Tầm nhìn; Trực cảm; Hiểu mình; chủ động; Tâm điểm thống nhất giá trị…

Đặc biệt trong nhà trường là cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng quản lý nhà trường còn phải là những chuyên gia giáo dục luôn luôn đi đầu trong các phong trào đổi mới giáo dục, tạo nên môi trường sư phạm nhà trường một phong trào thi đua “hai tốt”mà Hiệu trưởng là người giương cao ngọn cờ. Đặc biệt trong xu thế xã hội hiện nay thì vẫn đề đổi mới giáo dục để đáp ứng yêu cầu của xã hội lại rất cần thiết. Do vậy người Hiệu trưởng phải luôn luôn đào sâu, suy nghĩ học hỏi để tổ chức cho nhà trường phong trào đổi mới, cải cách giáo dục phù hợp với nhu cầu đào tạo con người mới, nguồn nhân lực của nền kinh tế chi thức. Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học quy định Hiệu trưởng nhà trường có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;

- Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;

- Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;

- Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn thành chương trình Tiểu học vào học bạ học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;

- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.

- Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Hiệu trưởng trường THPT

Trường THPT là cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý giáo dục theo theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có quản lý GDĐĐ học sinh. Để thực hiện công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh, người hiệu trưởng nhà trường phải thực hiện các chức năng quản lý:

1.4.2.1. Lập kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.

Khi xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh, người Hiệu trưởng cần dựa trên những cơ sở sau:

- Kế hoạch giáo dục GDĐĐ cho học sinh phải phù hợp với kế hoạch dạy học và không cản trở việc thực hiện kế hoạch dạy học.

- Phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học. Thực trạng này thể hiện rõ trong bảng tổng kết năm học. Qua đó thấy được ưu và nhược điểm của công tác GDĐĐ, những vấn đề gì còn tồn tại, từ đó xếp ưu tiên từng vấn đề cần giải quyết.

- Phân tích kế hoạch chung của ngành, trường, từ đó xây dựng kế GDĐĐ. Kế hoạch này là kế hoạch cụ thể về một mặt giáo dục quan trọng của nhà trường, trong đó thể hiện sự thống nhất GDĐĐ với các mặt giáo dục khác phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường.

- Tìm hiểu đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Vì quá trình GDĐĐ thống nhất biện chứng với quá trình xã hội, với môi trường sống.

- Tìm hiểu các chuẩn mực, giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay và xu thế giá trị đạo đức trên thế giới để xây dựng nội dung GDĐĐ cho học sinh.

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 21/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí