Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới - 2

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm 2017- 2018,

2018 - 2019 ...............................................................................49

Bảng 2.2. Bảng kết quả việc thực hiện nội dung GDĐĐ cho học sinh 51

Bảng 2.3. Đánh giá của GV về mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ 54

Bảng 2.4. Đánh giá của HS về mức độ sử dụng hiệu quả các phương

pháp GDĐĐ 55

Bảng 2.5. Đánh giá của giáo viên về các hình thức GDĐĐ cho HS 56

Bảng 2.6. Bảng khảo sát học sinh về các hình thức GDĐĐ cho HS trường THCS Kim Đức 57

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Bảng 2.7. Bảng xếp loại đạo đạo đức của học sinh THCS Kim Đức 58

Bảng 2.8. Những biểu hiện hành vi vi phạm đạo đức của học sinh 59

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới - 2

Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng kế hoạch công tác GDĐĐ 61

Bảng 2.10. Kết quả tổ chức thực hiện quản lý GDĐĐ năm học 2018 – 2019 62

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho HS 64

Bảng 2.12. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho học sinh trường

trung học cơ sở Kim Đức 66

Bảng 2.13. Mức độ phối hợp giữa nhà trường với lực lượng ngoài

nhà trường 68

Bảng 2.14. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt

động GDĐĐ 69

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ 71

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp 102

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp 104

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp 103

Biểu đồ 3.2. Kết quả về tính khả thi của các biện pháp 105

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

Đạo đức là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi người, vì vậy ở bất cứ quốc gia nào thời đại nào thì việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo, quản lý xã hội và hệ thống giáo dục.

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) được coi là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định rằng “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhiều hiền triết cũng nhấn mạnh “con người muốn trở thành con người có đạo đức cần phải được giáo dục”. Vì vậy, công tác quản lý giáo dục đạo đức được coi là nhiệm vụ vô cùng quan trọng trong nhà trường.

Tại hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29 – NQ/ TW có nội dung công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Phải tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,hiệu quả giáo dục đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn nữa trong công cuộc xây dựng đất nước. Con người Việt Nam muốn phát triển toàn diện và phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân; nâng cao tinh thần yêu gia đình, yêu Tổ Quốc, yêu đồng bào, làm việc và cống hiến cho đất nước phải nâng cao ý thức giáo dục đạo đức.

Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục gắn liền lý thuyết với thực hành, giáo dục tri thức gắn với thực nghiệp, xây dựng môi trường xã hội học tập văn minh đảm bảo các điều kiện nâng cao chuẩn háo, hiện đại hóa, dân chủ hóa.

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng con người Việt Nam vừa có nhân cách

tốt, lại có năng lực làm việc, ý chí kiên cường để xây dựng và bảo vệ đất nước. Con người Việt Nam trong thời địa mới phải là người làm chủ tri thức, khoa học, có tư duy làm việc sáng tạo có kỹ năng thực hành giỏi, có kỷ luật sức khỏe tốt và luôn kiên định với chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Quan điểm về phát triển con người Việt Nam nói trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,văn hóa sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc…” [34].

Trong xã hội ta hiện nay, GDDĐ cho học sinh trong các trường học đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to lớn của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện cho sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Vấn đề giáo dục đạo đức để thế hệ trẻ có được lối sống lành mạnh, trung thực, nhân ái, vị tha, thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối sống thực dụng, ỷ lại, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với thời cuộc.

Đứng trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức của thế hệ trẻ hiện nay nói chung và của học sinh khi ngồi trên ghế nhà trường nói riêng, đòi hỏi phải tăng cường đẩy mạnh công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao giá trị văn hóa đạo đức.

Để giải quyết những hạn chế trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi cần phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay.

Trước thực trạng trên trong những năm gần đây các ngành giáo dục đã đầu tư có trọng điểm vào công tác giáo dục cho thế hệ trẻ. Vấn đề giáo dục đạo đức cho HS được coi là nhiệm vụ cấp bách quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế, nội dung giáo dục đạo đức ở trong các nhà trường còn đơn giản, sơ sài chưa hiệu quả, các bài học mang nội dung giáo huấn chưa chú ý đến hành vi của học sinh. Bên cạnh đó sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội chưa hiệu quả, chưa tiến hành sát sao giáo dục mang tính xã hội sâu sắc.

Nhưng nếu việc giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ tiến hành khép kín trong phạm vi nhà trường sẽ không phát huy được sức mạnh chung không tiến hành toàn diện, đồng bộ và đầy đủ. Điều đó sẽ làm cho hiệu quả công tác chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội đã quy định rõ về mục tiêu đổi mới là: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới nhằm chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp với dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức khoa học sang nền giáo dục phát triển toàn diện về phẩm chất năng lực, hài hòa về đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh” [33].

Trường trung học cơ sở (THCS) Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như: tỉ lệ học sinh giỏi cấp thành phố, chỉ tiêu về hạnh kiểm, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng. Nhưng công tác giáo dục đạo đức học sinh vẫn còn nhiều tồn tại: giáo viên và học sinh chưa xác định rõ được nhiệm vụ công việc cụ thể cần phải thực hiện cho hoạt động giáo dục đạo đức, nặng về truyền đạt kiến thức, chưa quan tâm nhiều đến vấn đề dạy kỹ năng sống, môn giáo dục công chưa thật sự được coi trọng, các buổi lên lớp nặng về lí luận, chưa nâng cao chất lượng giảng dạy. Một bộ phận giáo viên chủ nhiệm còn non trẻ chưa tâm huyết với nghề, chưa thực sự quan tâm đúng mực với công tác giáo dục đạo đức.

Giáo dục đạo đức cho học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, kịp thời và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường gia đình và các cấp chính quyền có liên quan, có tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân. Vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh có biểu hiện thờ ơ, thiếu trách nhiệm, ích kỷ và chưa chuẩn mực trong hành vi của mình.

Nhận thấy những tồn tại thiếu sót trong hoạt động GDĐĐ của nhà trường và để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức lên một bước mới nhằm tạo đột pháp trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2025, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh do đó việc nghiên cứu các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Kim Đức là hết sức cần thiết.

Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài Quản lý hoạt động giáo dục đạo đ c cho học sinh tr ng trung học cơ s im c th nh ph i t Tr t nh h Thọ theo đ nh h ng ch ơng tr nh giáo dục phổ thông m i” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp của chuyên ngành quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu các hoạt động GDĐĐ học sinh trường THCS từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh phổ thông.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. i t ợng nghiên c u

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS.

3.2. hách thể nghiên c u

Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS.

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đ c cho học sinh tr ng THCS im c th nh ph i t Tr t nh h Thọ diễn ra nh thế n o?

4.2. Cần những bi n pháp quản lý n o để cải tiến hoạt động giáo dục đạo đ c cho học sinh tr ng THCS im c th nh ph i t Tr t nh h Thọ?

5. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả đáng khích lệ; đặc biệt để thực hiện mục tiêu đổi mới “chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”; tuy nhiên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố cơ bản là công tác quản lí của nhà trường.

Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Kim Đức cần áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp cải tiến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh như nội dung trong luận văn mà tác giả đã nghiên cứu và đề xuất.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Xác định rõ cơ sở lý luận về hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS.

6.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

6.3. Đề xuất và đưa ra các biện pháp nhằm quản lý hoạt động GDĐĐĐ cho học sinh trong trường THCS Kim Đức thành phố Việt Trì, Phú Thọ.

7. Giới hạn đối tượng và khách thể nghiên cứu

7.1. Gi i hạn về đ i t ợng nghiên c u

Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

7.2. Gi i hạn khách thể khảo sát

Đề tài mà tác giả nghiên cứu là các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, Phú Thọ.

Tác giả tập trung vào thu thập số liệu đạo đức của 12 lớp trường THCS Kim Đức, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong các năm học 2017 – 2018

đến 2019 – 2020; đồng thời tác giả chọn các khách thể khác nhau để tiến hành điều tra thực trạng GDĐĐ cho HS một cách khách quan. Đồng thời đảm bảo tính khả thi của các biện pháp quản lý GDĐĐ, tác giả lựa chọn các nhóm khách thể là:

- Cán bộ chuyên viên phòng GD thành phố Việt Trì.

- Ban giám hiệu, Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên TNHCM.

- Tổng phụ trách Đội, Giáo viên bộ môn, Giáo viên chủ nhiệm.

- Cha mẹ HS và các tổ chức có liên quan ở địa phương.

8. Phương pháp nghiên cứu

8.1. Các ph ơng pháp nghiên c u lý luận

8.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu

Tác giả tập trung nghiên cứu về chính sách, đường lối của Đảng và Nhà Nước về hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho HS theo chương trình giáo dục PT mới.

Các công trình nghiên cứu khoa học về công tác quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục, giáo dục đạo đức cho HS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

8.1.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Phương pháp khái quát hóa, hệ thống hóa, phân loại được sử dụng với mục đích nhằm xác định cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS.

8.2. Các ph ơng pháp nghiên c u cơ s thực tiễn

8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu quả nhằm nắm rõ những nhìn nhận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của BGH, Đoàn Thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại diện CMHS trường THCS Kim Đức thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, để có những điều chỉnh kịp thời.

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 23/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí