Quản Lý Giáo Dục Tư Tưởng Chính Trị, Đạo Đức Cho Sv


- Xét ở cấp vi mô: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích có kế hoạch, có hệ thống của các lãnh đạo nhà trường tới cán bộ giáo viên, HSSV, cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường, nhằm thực hiện có chất lượng hiệu quả mục tiêu giáo dục đào tạo trong nhà trường.

Theo chúng tôi Quản lý giáo dục đào tạo trong nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lý đến tất cả các đối tượng, khách thể quản lý nhằm huy động một cách tối đa nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra.

* Quản lý nhà trường

Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [17, tr 61,71,72].

Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung): Là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục. [35, tr71]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang quản lý trường học: Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ quản lý (hệ giáo dục)nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất: [35, tr. 35]

* Quản lý trường học có thể hiểu: Là một hệ thống tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [36, tr. 27]


* Quản lý nhà trường (công việc nhà trường) là hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và có hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường, để đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn [27, tr. 216].

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

Xét về mặt lý luận và thực tiễn quản lý nhà trường bao gồm:

+ Tác động của chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài, đây chính là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học tập, giáo dục của nhà trường bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng cho sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.

Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên - 3

+ Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong bao gồm:Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh, quản lý cơ sở vật chất, quản lý tài chính, quản lý các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật cho học sinh trong nhà trường.

1.3. QUẢN LÝ GIÁO DỤC TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC CHO SV

Quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV là những tác động có mục đích, có kế hoạch của Nhà quản lý đến tập thể, cán bộ, giáo viên, sinh viên và những lực lượng giáo dục trong và ngoài trường nhằm huy động họ tham gia và quan tâm giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên để thực hiện có hiệu quả, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức đề ra góp phần hình thành phát triển nhân cách người học một cách toàn diện.

- Chủ thể quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên là Hiệu trưởng Nhà trường, cán bộ phòng công tác học sinh, sinh viên trong nhà trường, cán bộ quản lý các khoa, phòng, cán bộ giảng viên, các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà trường.


- Đối tượng quản lý là sinh viên, quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên gồm:

+ Mục tiêu giáo dục.

+ Nội dung giáo dục.

+ Phương pháp hình thức, tổ chức giáo dục.

+ Hoạt động của giảng viên.

+ Hoạt động của sinh viên.

- Đối tượng quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên ở trường chuyên nghiệp bao gồm:

+ Mục đích của công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên:

+ Phương pháp, hình thức, tổ chức các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị,đạo đức cho sinh viên:

+ Các lực lượng tham gia giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

+ Các nguồn lực phục vụ cho công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật cho sinh viên.

+ Hoạt động của sinh viên.

+ Kết quả của hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức giữa các thành tố trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì vậy khi nghiên cứu hoạt động này cần phải khai thác các mối quan hệ đó.

- Chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

+ Cán bộ, giảng viên tham gia công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

+ Phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

+ SV và tập thể SV trong các hoạt động học tập, rèn luyện.

+ Kết quả quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

+ Khách thể quản lý là các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.


* Đặc điểm Sinh Viên

Sinh viên là những người đã ở độ tuổi trưởng thành, họ có lý tưởng hoài bão ước mơ, họ có năng lực tham gia vào nhiều hoạt động trong xã hội. ở tuổi trưởng thành sinh viên tự ý thức về hành vi, lời nói của mình, tuy nhiên đôi lúc họ còn bồng bột, nông nổi dễ bị kích động do đó việc giáo dục lập trường tư tưởng cho sinh viên là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tạo cho SV có lập trường tư tưởng vững vàng, chấp hành tốt chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,quy chế của Bộ Giáo Dục & Đào tạo, nội quy quy định của nhà trường, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tính tự giác cao trong quá trình phấn đấu học tập rèn luyện, tự rèn luyện của bản thân, tích cực chủ động sáng tạo phát huy năng lực sở trường, tư duy sáng tạo, giám nghĩ, giám làm để củng cố và phát triển con người một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội đang mong đợi.

* Về mặt sinh lý

Sinh viên ở lứa tuổi từ 18 - 23 sự phát triển của cơ thể đã hoàn chỉnh và ổn định. Hệ thần kinh trung ương đã đạt tới mức trưởng thành. Nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền được phát triển cao dưới những điều kiện môi trường sống và môi trường giáo dục hoạt động trí tuệ của SV vượt xa hoạt động trí tuệ của học sinh phổ thông.

* Về mặt tâm lý

Tâm lý ở lứa tuổi này là sự phát triển tự ý thức. Đây là một loại đặc biệt của ý thức có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đây là quá trình tự quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về hoạt động và kết quả tác động của bản thân, về tư tưởng, tình cảm, về phẩm chất đạo đức, phong cách và sự hứng thú … Sinh viên tự đánh giá toàn diện về chính bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hướng nhân cách của mình theo yêu cầu chuẩn mực của xã hội.


* Về mặt tình cảm

Đây là thời kỳ sinh viên có nhiều cảm xúc, nhiều tình huống mới nảy sinh đòi hỏi sinh viên phải phán đoán, có suy nghĩ chín chắn để đưa ra quyết định chính thức về mọi tình huống, SV nhạy cảm với cái mới, cái tiến bộ nhưng do nông nổi nên cũng dễ mắc sai lầm.

* Về mặt xã hội

Sinh viên rất có nhu cầu về mở rộng quan hệ xã hội, quan tâm nhiều đến việc phát triển kỹ năng mới, cách ứng xử mới, tác phong đĩnh đạc đối diện với môi trường xã hội ngày càng phát triển và mở rộng. Sinh viên quan tâm đến kế hoạch đường đời, tương lai của mình, từ đó xác định lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân.

Đây là giai đoạn sinh viên hình thành ổn định về tính cách, họ có vai trò xã hội của người lớn, có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình. Họ xác định con đường sống tương lai, phải tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực cuộc sống. Điều đó chứng tỏ sinh viên bắt đầu có tính độc lập, tính tự lập và tính tự quản trong lĩnh vực cuộc sống của mình.

1.3.1- Mục tiêu của quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

- Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong Nhà trường và cải thiện liên tục quá trình giáo dục tư tưởng chính trị đạo đức cho sinh viên để nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục toàn diện nhân cách người học.

Căn cứ vào mục tiêu phát triển con người toàn diện trong thời kỳ CNH

-HĐH mục tiêu giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức được đề ra như sau trang bị cho sinh viên những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội.


- Về chính trị xã hội

Bao gồm có truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, lịch sử cách mạng của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh

- Hiểu biết về pháp luật: Luật dân sự, luật giao thông, luật giáo dục và các luật khác, điều lệ nhà trường…

- Hiểu biết về tình hình chính trị trong và ngoài nước

+ Hình thành trong SV có một thái độ đúng đắn, có tình cảm, niềm tin, lập trường vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống trong sáng của bản thân, với mọi người, với sự nghiệp cao cả của Đảng, Nhà nước của dân tộc.

Đây là mục tiêu quan trọng của giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, bởi lẽ thái độ, tình cảm, niềm tin, phẩm chất đạo đức của bản thân con người và các hiện tượng tự nhiên, xã hội sẽ tạo ra động lực bên trong điều chỉnh nhận thức, hành vi của mỗi người.

Thái độ niềm tin đó chính là sự phán xét lương tâm của mình về việc làm đúng sai trong việc giải quyết các mâu thuẫn diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.

Có phẩm chất đạo đức trong sáng, có tình cảm cao cả có niềm tin sâu sắc vào tương lai của dân tộc và tiền đồ của bản thân... Để mỗi người thực sự là chủ thể tự hoàn thiện để góp phần xây dựng và phát triển đất nước

- Cần giáo dục cho SV có niềm tin tuyệt đối vào Đảng, Nhà nước, vào sự nghiệp đổi mới, tin vào đường lối đúng đắn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất trong hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu

- Hình thành cho SV có thói quen, tự giác thực hiện chuẩn mực của mình về phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành quy định pháp luật, nỗ lực phấn đấu trong học tập, rèn luyện, phát huy tính chủ động sáng tạo tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.


Đây chính là thước đo đánh giá nhân cách của mỗi con người, trong việc giải quyết hợp lý, nhanh nhẹn tháo vát, sáng tạo và có hiệu quả mọi mâu thuẫn giữa cá nhân với tập thể, cá nhân với mọi người xung quanh, với công việc và mọi hiện tượng tự nhiên của xã hội.

Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật cho SV: là giáo dục SV có nhận thức đúng về chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật, chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra, có niềm tin đối với cách mạng Việt Nam,với đường lối chính sách của Đảng Nhà nước đề ra, từ đó họ hình thành ý thức tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, thực hiện các chuẩn mực đạo đức mà xã hội yêu cầu.

1.3.2- Nội dung, nguyên tắc quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

* Nội dung quản lý

- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên theo kế hoạch năm học.

Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang trên đà đổi mới theo mục tiêu CNH - HĐH đất nước, chúng ta rất coi trọng nguồn nhân lực đưa con người vào vị trí trung tâm, phải phát triển con người một cách toàn diện. Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc ý thức tự lực tự cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, có lòng nhân ái gắn bó với gia đình, cộng đồng, trọng đạo lý đề cao phẩm giá con người.

* Đặc biệt đối với cán bộ quản lý kinh tế, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng kinh tế tài chính tuyệt đối trung thành với đường lối chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính, thường xuyên đấu tranh chống các biểu hiện vi phạm pháp luật trong quản lý Kinh tế - Tài chính của đơn vị và đời sống kinh tế xã hội, có tinh thần làm chủ, trung thực thật thà “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, có tác phong làm việc cẩn thận chuẩn xác, có thái độ nghiêm túc trong việc thực thi các mệnh lệnh hành chính.


- Quản lý việc chỉ đạo thực hiện nề nếp sinh hoạt tư tưởng chính trị, đạo đức trong sinh viên.

- Quản lý việc đổi mới phương pháp giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trong Nhà trường.

- Quản lý việc đổi mới hệ thống tổ chức giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên và huy động các nguồn lực tham gia giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên và mối quan hệ giữa các thành tố nêu trên trong quá trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

* Các nguyên tắc giáo dục tư tưởng chính tri, đạo đức cho sinh viên

+ Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện:

- Giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV phải đảm bảo tính cân đối giữa tác động nhận thức, tình cảm, hành vi và đi đến đích cuối cùng là phát triển nhân cách SV một cách toàn diện, nâng cao nhận thức nhân cách cho người học theo yêu cầu của xã hội và yêu cầu nghề nghiệp.

+ Nguyên tắc tính lịch sử cụ thể:

- Căn cứ vào từng thời điểm lịch sử cụ thể, trước những yêu cầu thực tiễn đề ra, nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV cần phải đáp ứng yêu cầu của xã hội, yêu cầu của ngành nghề trong những thời điểm đó.

+ Nguyên tắc phát triển, dự báo

- Nội dung chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV phải mang tính dự báo về những yêu cầu cần có của người cán bộ quản lý Kinh tế trong tương lai, để xác định nội dung giáo dục đào tạo.

+ Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng:

- Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV phải quán triệt đúng với chủ trương đường lối chính sách của Đảng,


pháp luật của Nhà nước, phải quán triệt nguyên lý giáo dục của Đảng học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tế, nhà trường gắn liền với xã hội.

- Công tác giáo dục tư tưởng chính trị,đạo đức pháp luật cho SV phải phục vụ nhiệm vụ chính trị mà Đảng đã đề ra.

+ Nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ:

- Hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV phải được tiến hành trên cơ sở tự nguyện, tự giác tham của SV. Phát huy được vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập, rèn luyện.

+ Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả:

- Mọi hoạt động quản lý, giáo dục dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật cho SV đều hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao ý thức chính trị, ý thức đạo đức, ý thức công dân cho SV. Nhằm biến các chủ trương, đường lối chính sách, pháp luật của Đảng Nhà nước thành ý thức tự giác chấp hành của SV. Để đào tạo SV trở thành những người biết sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật, có ý thức đạo đức, ý thức nhân văn.

1.3.3- Các phương pháp quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

+ Phương pháp hành chính

- Chủ thể quản lý giáo dục dục tư tưởng chính trị, đạo đức dùng các mệnh lệnh hành chính mang tính cưỡng chế đơn phương buộc đối tượng quản lý phải thực hiện những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục dục tư tưởng chính trị, đạo đức do nhà trường đề ra.

- Ưu điểm của phương pháp này buộc SV phải chấp hành các chủ trương do nhà giáo dục đề xuất, nó tạo ra tính kỷ cương, kỷ luật trong nhà trường.

- Nhược điểm: Đôi khi hành vi thực hiện của sinh viên không mang tính tự giác.

+ Phương pháp thuyết phục động viên


Chủ thể quản lý tác động tới giảng viên, sinh viên trong nhà trường bằng cảm hóa, thuyết phục, động viên, kích thích họ nhận thức đúng về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước, quy định của nhà trường, họ tự giác thực hiện các chủ trương đó.

Thông qua các biện pháp tác động về mặt tâm lý nhà trường, cán bộ giảng viên, sinh viên giác ngộ về chính trị, pháp luật, có nhận thức thức đúng về các vấn đề đó là. Biến các yêu cầu của xã hội, của Đảng Nhà nước, của nhà trường thành hành vi của cá nhân.

- Ưu điểm:của phương pháp này SV có tinh thần tự giác chấp hành các chủ trương do nhà giáo dục đề xuất với tinh thần thoải mái.

- Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian hiệu quả không cao nhiều SV cho rằng không chấp hành cũng không sao và không ảnh hưởng gì.

+ Phương pháp kinh tế

- Nhà trường áp dụng phương pháp thưởng phạt đối với các hoạt động của SV, nhằm kích thích động viên những hoạt động tốt và kìm hãm những hoạt động không tốt.

- Các phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động lực thúc đẩy con người hành động. Các lợi ích được phân phối theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng theo lao động. Người quản lý thực hiện các chức năng quản lý thông qua điều phối hợp lý quan hệ giữa lợi ích xã hội, tập thể và cá nhân, lợi ích giữa các cá nhân với nhau.

- Ưu điểm: Kích thích mạnh con người tham gia vào vào hoạt động, bất chấp mọi khó khăn sức khỏe,về thời gian để đạt được mục đích hoạt động.

- Nhược điểm: Nếu nhà quản lý không khéo dẫn đến tình trạng không có tiền không làm, do đó cán bộ giảng viên ít quan tâm đến giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.


Chính vì vậy để đạt hiệu quả cao trong quản lý, Hiệu Trưởng cần sử dụng trong sự phối hợp các phương pháp nêu trên, vì các phương pháp hành chính đảm bảo việc xác lập các cơ cấu tổ chức, và các cơ chế vận hành của tổ chức. Nhờ đó công việc chung của tổ chức được tiến hành nhanh chóng,thống nhất triệt để, với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV. Bởi Giáo dục là hiện tượng sư phạm xã hội, đối tượng chủ thể quản lý là những cá nhân. Quản lý giáo dục trong sự kết hợp giữa các phương pháp hành chính, các phương pháp tâm lý-xã hội và các phương pháp kinh tế sẽ giúp hệ thống đạt hiệu quả cao trong quản lý.

- Trong quản lý hoạt động giáo dục giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV trong nhà trường cần lưu ý:

+ Tổ chức chỉ đạo giáo viên, học sinh sinh viên học tập để nắm vững luật giáo dục, các văn bản chỉ thị, quy định của ngành.

+ Thực hiện nội quy, quy chế nhà trường,thực hiện đúng tiến độ và đầy đủ chương trình dạy học, chương trình giáo dục cho SV

+ Các phương pháp kinh tế, tâm lý muốn có hiệu lực cần được bàn bạc,thống nhất trong giáo viên, học sinh và “thể chế hóa” bằng các quyết định có hiệu lực pháp lý.

+ Hiệu trưởng với những biện pháp tác động thích hợp, đặc điểm tâm lý, nhân cách của giảng viên và sinh viên sẽ động viên tinh thần chủ động tích cực, tự giác của họ, tạo ra sự thỏa mãn tinh thần trong từng người và bầu không khí tâm lý nhân ái, hợp tác phấn đấu đạt những mục tiêu chung của tập thể.

1.3.4- Quy trình quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên

- Lập kế hoạch quản lý giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Tổ chức thực hiện giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Chỉ đạo giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.


* Lập kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV

- Nhà trường cần thành lập ban chỉ đạo giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên, làm tốt công tác lập kế hoạch cho hoạt động này, bởi công tác này là bộ phận hết sức quan trọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước nói chung, cho Tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Khi lập kế hoạch quản lý, cán bộ quản lý cần chú ý:

+ Đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức pháp luật với mục tiêu giáo dục - đào tạo của nhà trường.

+ Phối hợp chặt chẽ với kế hoạch đào tạo của nhà trường, kế hoạch giảng dạy trên lớp, kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá, thực tế, thực tập

+ Lựa chọn nội dung, phương pháp,hình thức hoạt động cho phù hợp.

+ Giám sát, kiểm tra các hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

* Lưu ý có thể có một số loại kế hoạch như:

- Kế hoạch hoạt động theo chủ điểm

- Kế hoạch hoạt động theo các môn học trong chương trình đào tạo có tính kết hợp với nội dung giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức.

- Kế hoạch hoạt động theo các mặt hoạt động xã hội

- Kế hoạch hoạt động theo tuần công tác học sinh, sinh viên.

Trong kế hoạch phải chỉ rõ mục tiêu hoạt động, nhiệm vụ, thời gian hoạt động, người phụ trách, nguồn lực tham gia, thời gian thực hiện, kết quả đạt được.

* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện có kết quả kế hoạch giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Thành lập hội đồng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Xác định nhiệm vụ của hội đồng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

- Xây dựng lực lượng tham gia giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV

- Tổ chức phối hợp các lực lượng làm tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho SV.

Xem tất cả 72 trang.

Ngày đăng: 24/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí