Chỉ Đạo Thực Hiện Đổi Mới Sinh Hoạt Tổ Chuyên Môn, Khuyến Khích Hoạt Động Trong Dạy Học Của Giáo Viên Theo Hướng Phát Triển Năng Lực


GV, trọng tâm là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp dạy học, giáo dục và nâng cao đạo đức nghề nghiệp theo chuẩn nghề nghiệp.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Thống kê và đánh giá thực trạng đội ngũ.

- Xây nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch hóa công tác đào tạo và bồi dưỡng: Đào tạo GV: Đào tạo trình độ chuyên môn trên chuẩn (đại học, cao học). Đào tạo trình độ lí luận chính trị (trung cấp, cao cấp). Bồi dưỡng GV: Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống cho đội ngũ GV; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm cho GV. Tổ chức hoạt động thao giảng, hội giảng, sinh hoạt liên trường, cụm trường. Tổ chức thi GV giỏi, thi viết sáng kiến kinh nghiệm và làm đồ dùng dạy học. Tăng cường các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV.

- Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV sau mỗi hoạt động và cuối mỗi năm học.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Mỗi GV Tiếng Việt ở bậc Tiểu học phải nhận thức, đổi mới tư duy và xác định nhu cầu cần phải thực hiện học tập suốt đời. Tất cả GV đều được tham gia chương trình đào tạo và bồi dưỡng hàng năm trong hè. Có chuyên viên chuyên trách công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV của Phòng GD&ĐT để xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể và theo dõi quá trình này. Có Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng GV cấp thành phố.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ Phòng GD&ĐT, các phòng ban chuyên môn thuộc Sở GD&ĐT, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Gia Nghĩa trong việc thực hiện bồi dưỡng. Có chủ trương đổi mới toàn diện về công tác đào tạo bồi dưỡng. Đổi mới và thống nhất nội dung, chương trình, phương thức, cách đánh giá trong đào tạo bồi dưỡng. Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện, các phòng học phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Đảm bảo chế độ chính sách để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, phải có kinh phí thường xuyên để hỗ trợ người học nâng cao trình độ. Có nguồn kinh phí để hàng năm cử GV đi tham quan các cơ sở GD điển hình.


Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh các trường tiểu học thành phố Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông - 10

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, khuyến khích hoạt động trong dạy học của giáo viên theo hướng phát triển năng lực

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Tổ chuyên môn là là nơi triển khai, thực hiện mọi chủ trương về chuyên môn của nhà trường, đồng thời là bộ phận quản lý, tổ chức, điều hành trực tiếp mọi hoạt động chuyên môn của GV nói chung và hoạt động dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS ở trường Tiểu học nói riêng. Vì thế, đổi mới hoạt động tổ CM có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả QLHĐDH tiếp cận năng lực.

Quản lý, chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ CM, đặc biệt nên định hướng theo nghiên cứu bài học, tức là tạo điều kiện để GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của HS, GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm, phân tích hoạt động học của HS và chia sẻ kinh nghiệm. Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các vấn đề xuất hiện, các nhiệm vụ học tập mà GV,… có ảnh hưởng đến việc học của HS. Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, PPDH vào bài học hằng ngày một cách hiệu quả. Đó là nền tảng thuận lợi để thực hiện quản lý và dạy học môn Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực HS.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phải ra quyết định thành lập tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh tổ trưởng, tổ phó. Đây là công việc cần thiết theo quy định mà hiệu trưởng phải làm, điều này giúp cho ổn định tổ chức, thuận lợi cho việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.

Tổ trưởng chuyên môn xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động tổ trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường, kế hoạch phải có chỉ tiêu phấn đấu, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân cụ thể rồi trực tiếp duyệt kế hoạch, đặc biệt chú ý đến các chuyên đề sinh hoạt được thực hiện, riêng việc thực tập chuyên đề cần chỉ đạo rõ ràng phải thực hiện nghiên cứu bài học theo hướng dạy học tiếp cận năng lực.

Sau khi đã duyệt kế hoạch, hiệu trưởng chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ, chủ yếu là tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học có những khác biệt cụ thể về cách thức tổ chức như sau: các thành viên cùng lựa chọn một bài cụ thể, mỗi người soạn giáo án lập


kế hoạch giảng dạy cho bài học đó; các thành viên thảo luận, chọn lọc những ý tưởng thiết kế hay nhất tập trung xây dựng thống nhất một giáo án và cử một GV dạy thực tập, cả tổ cùng dự; bàn ghế cho người dự được bố trí xung quan phòng học để thuận lợi cho việc quan sát HS hoạt động; việc rút kinh nghiệm tập trung nghiên cứu, phân tích các hoạt động của HS (nghiên cứu bài học) từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy của GV cho phù hợp. Với việc tổ chức sinh hoạt như vậy, sẽ tập hợp được ý tưởng thiết kế các hoạt động của HS vào một giáo án, việc rút kinh nghiệm tập trung vào nghiên cứu, phân tích hoạt động của HS từ đó điều chỉnh phương pháp giảng dạy của GV. Đây là nền tảng vững chắc cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch bài dạy môn Tiếng việt theo hướng tiếp cận năng lực HS.

Để kiểm soát được hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn, cách hiệu quả nhất là hiệu trưởng hãy cùng tham dự các buổi sinh hoạt, sự có mặt của hiệu trưởng cùng với sự gương mẫu thực hiện có tác động mạnh đến ý thức xây dựng trong sinh hoạt chuyên môn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt, làm cho việc sinh hoạt chuyên môn trở nên thiết thực hơn rất nhiều. Mặt khác, cùng tham dự sinh hoạt chuyên môn cũng giúp hiệu trưởng có thêm thông tin để đánh giá khả năng của từng GV.

Cuối mỗi HK, mỗi năm học, hiệu trưởng chỉ đạo sơ kết, tổng kết tổ CM, căn cứ việc thực hiện quy chế chuyên môn, căn cứ vào kết quả thi đua của từng cá nhân đạt được để đánh giá - xếp loại từng thành viên và kịp thời biểu dương những GV tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo nghiên cứu bài học, đạt nhiều thành tích, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

hiệu trưởng cần tổ chức tập huấn về công tác tổ chức sinh hoạt tổ chuyên theo nghiên cứu bài cho các tổ trưởng, hỗ trợ kịp thời khi được đề nghị. Cũng cần tin tưởng, giao quyền cho tổ trưởng, tôn trọng và lắng nghe ý kiến đề xuất của tổ CM trong quá trình thực hiện.

3.2.4. Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Dạy học theo tiếp cận năng lực đòi hỏi phải có điều kiện vật chất để thực hiện. Do đó, để quản lý tốt dạy học môn Tiếng Việt theo hướng tiếp cận năng lực


HS thì các nhà trường phải đảm bảo các điều kiện tốt nhất phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động dạy học. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, trang - thiết bị dạy học, đặc biệt là các thiết bị dạy học hiện đại (máy tính, máy chiếu, các phần mềm…) cũng là một thành tố không thể thiếu của quá trình dạy học, nó vừa hỗ trợ vừa tạo động lực cho cả GV và HS chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ dạy học, giải quyết các vấn đề Tiếng Việt học một cách hiệu quả nhất.

Quản lý sử dụng các phương tiện kỹ thuật, đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực HS nhằm mục tiêu hàng đầu là cung cấp đầy đủ và nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện kỹ thuật, đồ dùng phục vụ cho dạy học môn Tiếng Việt

3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Căn cứ vào nhu cầu cần thiết phục vụ cho dạy học, căn cứ vào tình hình CSVC, trang - thiết bị, đồ dùng dạy học, căn cứ vào điều kiện tài chính hiện có của nhà trường, hiệu trưởng xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cấp CSVC, mua sắm trang - thiết bị, đồ dùng dạy học đảm bảo phục vụ cho dạy học theo hướng tiếp cận năng lực HS. Thường thi nhu cầu khá lớn nhưng điều kiện tài chính lại eo hẹp do vậy phải lựa chọn những hạng mục quan trọng nhất, những trang - thiết bị, đồ dùng dạy học thiết yếu nhất (máy chiếu projecter, laptop) để xây dựng, nâng cấp, mua sắm trước. Phải tham mưu với địa phương và phát động xã hội hóa giáo dục để tập trung nguồn kinh phí.

Chỉ đạo bộ phận phụ trách CSVC, trang - thiết bị, đồ dùng dạy học xây dựng kế hoạch hoạt động, xây dựng quy trình mượn - trả, phổ biến các quy định về sử dụng CSVC, trang - thiết bị dạy học và duyệt với hiệu trưởng.

Với những phương tiện dạy học mới, hiện đại phải tổ chức bồi dưỡng cho GV kĩ thuật, kĩ năng sử dụng và khai thác hết các tiện ích. Thực tế cho thấy ở rất nhiều trường tình trạng trang - thiết bị, đồ dùng dạy học hư hỏng nhanh một phần là do GV, NV không biết sử dụng, bảo quản đúng hướng dẫn sử dụng, phần khác do thiếu trách nhiệm trong sử dụng, bảo quản. Do vậy, ngoài việc bồi dưỡng kỹ thuật, kỹ năng sử dụng còn phải giáo dục ý thức bảo vệ tài sản công và đặt ra những quy định về việc bồi thường do sử dụng sai và thiếu trách nhiệm khi sử dụng.


Tổ chức cuộc thi làm đồ dùng, phát động đóng góp, ủng hộ đồ dùng vào kho đồ dùng chung trong đội ngũ GV. Điều này cũng góp phần bổ sung đáng kể các đồ dùng đơn giản nhưng tiện dụng (thước kẻ, bảng phụ, com pa, eke…) phục vụ tích cực cho giảng dạy.

Chỉ đạo nhân viên phụ trách TBĐD phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để mọi GV tự giác sử dụng và sử dụng hiệu quả các trang - thiết bị dạy học hiện đại, ứng dụng CNTT, khai thác Internet để phục vụ dạy học.

Bên cạnh đó, hiệu trưởng phải trực tiếp kiểm tra, thường xuyên đôn đốc kiểm tra việc sử dụng phương tiện - thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp để ngăn chặn kịp thời tình trạng không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả ĐDDH.

Cuối năm học cần chỉ đạo làm tốt công tác kiểm kê trang - thiết bị, ĐDDH, đề xuất nhu cầu bổ sung cho năm học mới. Đồng thời tổ chức tổng kết công tác thiết bị đồ dùng và biểu dương các trường hợp GV có nhiệt tình việc tham gia các cuộc thi làm đồ dùng, sáng tạo đồ dùng dạy học, đóng góp nhiều đồ dùng, tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy và sử dụng đồ dùng hiệu quả.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Trước tiên phải tập trung được nguồn tài chính phục vụ cho việc xây dựng, nâng cấp CSVC, mua sắm trang - thiết bị, ĐDDH. Trong điều kiện chưa thể đáp ứng một lúc các yêu cầu về CSVC, trang - thiết bị dạy học cần quản lý sử dụng có hiệu quả những trang - thiết bị dạy học hiện có, đồng thời chú ý khai thác tiềm năng sáng tạo của GV, HS trong việc tự làm những ĐDDH đơn giản.

3.2.5. Chỉ đạo thực hiện đổi mới kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo hướng phát triển năng lực học sinh

3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp

Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học là khâu cuối của quy trình dạy học, đồng thời cũng là khâu giúp điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp và hiệu quả hơn. Cách thức KT-ĐG tác động rất lớn đến hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS. Kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học phải lấy mục tiêu vì sự tiến bộ của GV và HS làm đầu. Đổi mới quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả dạy học môn Tiếng Việt theo tiếp cận năng lực HS phải thực hiện ở cả KT-ĐG chất lượng giảng dạy của GV và KT-ĐG kết quả học tập của HS. Không chỉ đơn thuần là ghi nhận


thực trạng, phản ánh chính xác và khách quan mà quan trọng hơn là đề xuất những cách thức cải tiến, điều chỉnh phương pháp giảng dạy của GV, giúp HS điều chỉnh phương pháp học tập, hoạt động để nâng cao chất lượng dạy học.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

* Đối với công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động giảng dạy của GV

Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng phải tuyên truyền nâng cao nhận thức cho GV về vai trò, mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động KT-ĐG. Đồng thời bồi dưỡng, tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về KT-ĐG kết quả dạy học theo tiếp cận năng lực. GV phải hiểu được kiểm tra - đánh giá như thế nào thì việc dạy học sẽ bị lái theo như thế ấy, nếu việc KT-ĐG hướng vào phát triển năng lực của HS thì việc dạy học sẽ trở nên tích cực hơn rất nhiều.

Căn cứ vào các yêu cầu dạy học tiếp cận năng lực, điều kiện thực tế nhà trường, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá. Đồng thời lựa chọn nhân sự, kiện toàn tổ chức bằng việc ra quyết định thành lập Ban thanh tra chuyên môn của nhà trường gồm: hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, TTCM, GV cốt cán, đại diện các tổ chức đoàn thể, phân công trách nhiệm cho từng thành viên. Triển khai chương trình hoạt động của Ban thật cụ thể về các nội dung KT-ĐG, về quy trình KT-ĐG từng nội dung,...

Ban thanh tra chuyên môn xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra đảm bảo công khai, dân chủ. Quy trình thanh tra cần quy định rõ từ việc ra quyết định thanh tra công bố kế hoạch thời gian thanh tra, các nội dung thanh tra cho người được thanh tra đến việc thực hiện kế hoạch thanh tra theo quy trình, việc tổng hợp, báo cáo, công bố kết quả thanh tra để đội ngũ tự giác chấp hành.

Hiệu trưởng chỉ đạo Ban thanh tra thực hiện kế hoạch thanh - kiểm tra trong nhà trường. Việc kiểm tra có thể thực hiện theo kế hoạch thường xuyên hằng tuần, hàng tháng nhưng thỉnh thoảng hiệu trưởng cũng cần kiểm tra đột xuất (giáo án, lịch báo giảng, kế hoạch giảng dạy, sổ điểm…).

Ngoài ra, chất lượng giảng dạy của GV cũng được phản ánh qua kết quả học tập của HS sau một quá trình học tập do vậy kết quả học tập của HS cũng là một căn cứ để đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV.


Sau mỗi lần kiểm tra hoặc mỗi đợt kiểm tra phải tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm chuyên môn. Giúp cho mỗi cán bộ GV và HS cũng có khả năng tự đánh giá, tự điều chỉnh để cải tiến PPDH nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học.

Hồ sơ kiểm tra, thanh tra chuyên môn của GV phải được lưu giữ cẩn thận làm cơ sở đánh giá các lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá xếp loại GV phải được công bố công khai đầy đủ, là căn cứ để xếp loại thi đua. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng nhà trường có phương thức sử dụng, bồi dưỡng GV có hiệu quả trong công tác quản lý HĐDH.

* Đối với việc KT-ĐG kết quả học tập của HS

Hiệu trưởng phải chỉ đạo bộ phận chuyên môn căn cứ vào các văn bản hướng dẫn KT-ĐG của Bộ GD&ĐT, căn cứ vào chuẩn kiến thức - kỹ năng, căn cứ vào quy chế thi, kiểm tra và định hướng KT-ĐG kết quả học tập của HS theo tiếp cận năng lực để xây dựng quy trình KT-ĐG. Quy trình phải quy định rõ từ việc ra đề, kiểm duyệt đề, định lượng rõ nội dung tự luận và trắc nghiệm khách quan, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, tổ chức kiểm tra đến việc chấm, chữa, trả bài, phân tích phân loại kết quả kiểm tra, đánh giá và lưu giữ kết quả kiểm tra.

Tiếp theo, hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận chuyên môn phổ biến quy trình kiểm tra cho GV, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy trình KT-ĐG. Việc vi phạm quy trình KT-ĐG cũng là căn cứ đánh giá - xếp loại GV.

Khi tổ chức kiểm tra phải chú ý đề KT phải được chọn ngẫu nhiên trong ngân hàng đề, không phân công GV coi kiểm tra HS lớp mình dạy. Việc chấm bài cần thực hiện chấm 2 vòng, trong đó vòng 2 phân công GV dạy chấm và thực hiện khớp điểm theo quy định. Việc chữa bài phải được thực hiện nghiêm túc, GV phải giúp HS tự nhận ra được cái đúng - sai trong bài làm của mình để tự rút kinh nghiệm. Việc ghi lời phê, trả bài, lấy chữ ký xác nhận của PHHS, vào điểm báo cáo kết quả kiểm tra phải chỉ đạo thực hiện đúng tiến độ.

Cuối năm học, hiệu trưởng cần tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác đổi mới KT-ĐG, điều chỉnh quy trình cho phù hợp hơn triển khai thực hiện cho năm học sau. Đồng thời biểu dương, động viên những cá nhân thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình KT-ĐG, đảm bảo chất lượng dạy học.


3.2.5.3. Điều kiện thực hiện:

Hiệu trưởng phải chỉ đạo xây dựng quy trình KT-ĐG khoa học, phù hợp, chi tiết, cụ thể vì đó là cơ sở quan trọng có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả KT-ĐG, chi phối hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS.

3.2.6. Chỉ đạo thực hiện đổi mới hoạt động đánh giá giáo viên thông qua kết quả dạy học môn Tiếng Việt

3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp

Kết quả dạy học môn Tiếng Việt phản ánh chính xác hiệu quả dạy học của người GV. Nếu việc đánh giá GV chỉ căn cứ vào việc thực hiện ngày giờ công, thực hiện nề nếp hành chính không ra sớm vào muộn… khi đó người GV mới chỉ tạm coi là hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, trong dạy học ngày nay, trường học rất cần những GV luôn sẵn sàng để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Do vậy ngoài việc đánh giá GV căn cứ vào việc thực hiện nề nếp hành chính, hiệu trưởng phải đặc biệt trú trọng việc đánh giá GV dựa vào hiệu quả công việc.

Mục đích của việc đánh giá GV thông qua kết quả dạy học trong nhà trường là nhằm góp phần tạo ra một môi trường đánh giá công bằng coi trọng hiệu quả công việc, thúc đẩy, khuyến khích sự tự nguyện, tự giác và luôn cố gắng thực hiện mọi nhiệm vụ chuyên môn một cách có trách nhiệm, đạt được các mục tiêu đề ra. Đó cũng là một biện pháp hữu hiệu thúc đẩy đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học trong nhà trường.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để việc đánh giá GV thông qua kết quả dạy học thực sự trở thành một biện pháp hữu hiệu, thúc đẩy GV thi đua nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, hiệu trưởng cần xây dựng quy chế đánh giá, đưa vào tiêu chuẩn đánh giá những tiêu chí cụ thể của việc thực hiện đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt là định mức đánh giá GV dựa vào kết quả dạy học đạt được. Phải đặt ra những định mức quan trọng để hiệu trưởng, đội ngũ GV lấy làm mục tiêu phấn đấu hướng tới đạt được trong năm học. Những định mức đó giúp cho hội đồng thi đua nhà trường căn cứ vào đó, đối chiếu với những thành tích mà mỗi cá nhân, tập thể trong đơn vị đạt được để khen thưởng, động viên kịp thời. Nó không chỉ là thước đo khách quan, công bằng, công khai giúp cho tập thể tránh được những xung đột không đáng có,

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 28/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí