Kết luận chương 2
Qua kết quả khảo sát thực trạng ở các trường PTDTBT tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, tác giả đã nhận thấy: Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đã có nhiều cố gắng, góp phần không nhỏ trong việc quản lý hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt nói riêng, duy trì tốt hoạt động dạy học đúng theo yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường và của ngành đề ra. Tuy nhiên số ít hiệu trưởng chưa nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường. Cho nên, quản lý, chỉ đạo hoạt động này chưa đầy đủ và tính thiếu toàn diện, trong việc quản lý thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch, sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ rút kinh nghiệm sư phạm ở một số trường còn mang tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả cao. Các hiệu trưởng ở các trường chưa chủ động trong công tác quản lý của mình, thường phụ thuộc vào kế hoạch của cấp trên. Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cho giáo viên. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học đã được quan tâm, song một số giáo viên thực hiện còn chậm, chưa định hướng rõ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá giáo viên nên việc đánh giá còn nặng cảm tính dẫn tới việc kiểm tra quản lý hoạt động dạy học và sinh hoạt chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá giáo viên bằng kết quả thi đua cuối năm thiếu công bằng, chưa điều chỉnh phương pháp dạy học và điều chỉnh phương pháp học tập của học sinh.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng trên, tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt nhằm giúp hiệu trưởng quản lý tốt các hoạt động dạy học của nhà trường, qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường PTDTBT tiểu học nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc dạy học tiếng việt ở tiểu học
Có thể bạn quan tâm!
- Vài Nét Khái Quát Về Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội, Giáo Dục Huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
- Thực Trạng Quản Lý Hoạt Động Học Môn Tiếng Việt Của Học Sinh Tiểu Học
- Kiểm Tra, Đánh Giá Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
- Biện Pháp 2 Quản Lý Việc Thực Hiện Chương Trình Và Kế Hoạch Dạy Học Môn Tiếng Việt
- Biện Pháp 5 Tổ Chức Tốt Việc Dự Giờ, Thăm Lớp Dạy Học Môn Tiếng Việt
- Biện Pháp 8. Tăng Cường Đầu Tư Và Phát Huy Tác Dụng Của Cơ Sở Vật Chất, Thiết Bị Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Việt
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
Theo từ điển tiếng việt (Văn Tân chủ biên, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội, 1977), Nguyên tắc được hiểu theo các nghĩa sau:
- Kết quả nghiên cứu có tính chất lý thuyết, dẫn đường và quy định giới hạn cho thực hành (Ví dụ: Nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng việt tiểu học).
- Điều thỏa thuận lưu truyền hoặc thành văn, dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội, chính trị (Ví dụ: Nguyên tắc chung sống hòa bình giữa các nước có chế đọ chính trị khác nhau).
Nguyên tắc dạy học tiếng việt là những tiền đề lý thuyết cơ bản xác định nội dung và phương pháp, cách tổ chức các họt động dạy và học Tiếng Việt của Thầy giáo và học sinh, nhằm đạt mục đích dạy học Tiếng Việt trong nhà trường (theo giáo trình " Phương pháp dạy học tiếng việt"Lê A... , Nhà xuất bản giáo dục, 1997).
* Nguyên tắc phát triển tư duy:
Ngôn ngữ và tư duy con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết, có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư duy là hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để tư duy phát triển ngược lại. Mối quan hệ này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy học môn tiếng Việt cho học sinh tiểu học.
Mục tiêu đầu tiên của việc dạy học Tiếng việt cho học sinh tiểu học là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng việt, phát triển tư duy cho học sinh. Điều này được thực hiện thông qua quá trình dạy học Tiếng việt, quá trình học sinh từng bước chiếm lĩnh Tiếng việt văn hóa.
Nói cách khác, cùng với quá trình dạy học Tiếng Việt đồng thời ở học sinh cũng hình thành và phát triển các thao tác tư duy, các phẩm chất tư duy.
Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh trong dạy học Tiếng việt, người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể:
- Trong mọi giờ học cần chú ý rèn các thao tác tư duy. Đó là các thao tác phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp.
- Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết trong môi trường gaio tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
* Nguyên tắc giao tiếp (Nguyên tắc phát triển lời nói)
- Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học Tiếng Việt. Để hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt động trong các môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hóa ứng xử. Chỉ có trong các môi trường giao tiếp, môi trường văn hóa ứng xử, học sinh mới hiểu được lời của người khác, đồng thời vận dụng ngôn ngữ sáng tạo để người khác hiểu được tư tưởng, tình cảm của các em.
+ Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao tiếp làm mục đích, tức là hướng vào hình thành các kĩ năng nghe, nói , đọc, viết cho học sinh.
+ Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa chúng vào các đơn vị lớn hơn
+ Tổ chức các hoạt động nói năng của học sinh để dạy tiếng việt.
* Nguyên tắc chú ý tâm lí và trình độ Tiếng Việt vốn có của học sinh.
- Dạy Tiếng Việt phải chú ý đặc điểm tâm lí học sinh, đặc biệt là bước chuyển khó khăn từ hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
- Việc hoạc Tiếng Việt phải dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh.
* Nguyên tắc kết hợp rèn luyện cả hai hình thức lời nói dạng viết và dạng nói
- Nói và viết là hai dạng lời nói có quan hệ chặt chẽ trong việc hoàn thiện trình độ sử dụng ngôn ngữ của học sinh. Lời nói dạng nói là cơ sở để hoàn thiện lời nói dạng viết. Lời nói dạng viết là điều kiện để lời nói dạng nói phát triển.
* Nguyên tắc tích hợp
- Tích hợp trong nội bộ của môn Tiếng Việt là sự kết hợp dạy các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói trong từng bài học với dạy các tri thức đơn giản về Tiếng việt.
- Tích hợp nội dng các môn học vào môn Tiếng Việt.
* Nguyên tắc kết hợp dạy Tiếng Việt với dạy văn hóa và văn học.
* Nguyên tắc hướng tới phương pháp và hình thức dạy học tích cực.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống đồng bộ
Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo định hướng phát triển năng lực là quá tình có mối quan hệ giữa các thành tố gắn với nhau thúc đẩy sự phát triển toàn diện của các hoạt động có liên quan đến chất lượng đào tạo.
Vì thế hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong việc đề xuất phải đảm bảo:
Bám sát mục tiêu và chuẩn kiến thức - kỹ năng của môn Tiếng Việt của trường tiểu học, trong đó chú trọng mục đích nhằm nâng cao chất lượng dạy học phù hợp với tình hình cụ thể.
Các biện pháp đề xuất phải tác động đồng bộ vào các thành tố của quá trình dạy học như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, hình thức tổ chức, giáo viên và học sinh trong đó ưu tiên tác động vào những yếu tố cơ bản.
Các biện pháp đề xuất phải có tác động qua lại, hỗ trợ nhau, có liên hệ chặt chẽ, logic, tạo thành một thể thống nhất, có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các biện pháp nhằm mang lại hiệu quả.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Là yêu cầu xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý của người hiệu trưởng trong nhà trường, trong đó tập trung vào việc lập kế hoạch, chỉ đạo
hoạt động dạy học của giáo viên, hoạt động học của học sinh, điều hành hoạt động dạy học và các hoạt động khác phục vụ cho việc dạy học Tiếng Việt trong nhà trường. Các hoạt động này nhằm tạo ra kỷ cương, nề nếp phối hợp với các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo ra được môi trường giáo dục lành mạnh, nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia vào các biện pháp của đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Chỉ khi thực hiện đồng bọ các biện pháp mới phát huy được hết thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt.trong các nhà trường.
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của người hiệu trưởng trường tiểu học một cách thuận lợi, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả trong việc quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Việt trong nhà trường tiểu học. Để đạt được điều này, khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học, các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm một cách có căn cứ, khách quan và có khả năng thực hiện cao. các biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh, để ngày càng hoàn thiện.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của biện pháp có nghĩa là các biện pháp phải được thể hiện một cách rõ ràng và cụ thể hóa đường lối, phương châm giáo dục của Đảng và nhà nước, phù hợp với các quy định, quy chế của ngành trong quá trình quản lý. Muốn vậy phải xác định định hướng được mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục hiện nay, các biện pháp cụ thể để thực hiện chiến lược giáo dục trong đó việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được tập trung giải quyết. nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường, đòi hỏi người hiệu trưởng phải tìm ra các biện pháp quản lý của mình. Tính thực tiễn của các biện
pháp đòi hỏi phải tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, môi trường của nhà trường tiểu học, của đặc thù bộ môn Tiếng Việt, trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường PTDT Bán trú tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho giáo viên dạy học môn Tiếng Việt
* Mục tiêu biện pháp
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên giàu lòng yêu nghề có tinh thần, trách nhiệm cao trong việc đào tạo thế hệ trẻ, có ý thức và thường xuyên phấn đấu để trở thành người giáo viên giỏi toàn diện, tay nghề vững vàng đáp ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục, Phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Mỗi giáo viên đều thấy được nhà trường là một đơn vị có tinh thần tự học tập và thường xuyên rèn luyện bồi dưỡng, là một môi trường sư phạm chuẩn mực, tốt để giáo viên trưởng thành đi lên.
* Nội dung và cách thực hiện
- Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giáo dục của nhà trường. Trình độ và năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng giáo dục, uy tín của nhà trường. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên là một công tác hết sức cần thiết đặc biệt đối với huyện nậm pồ nói chung và các trường PTDTBT Tiểu học trong huyện nói riêng, nhu cầu về nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, trọng tâm đang được các cấp đặc biệt quan tâm. Vì vậy phải bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt cần được chú trọng trong các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng và phải được làm thường xuyên và lâu dài.
- Người hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cho giáo viên. Kế hoạch này được triển khai thành một nội
dung chính trong kế hoạch của tổ chuyên môn và cá nhân thành viên trong tổ cụ thể về các nội dung:
+ Nâng cao kiến thức chung về năng lực sư phạm.
+ Phương pháp dạy học tích cực.
+ Tự rèn luyện, học hỏi qua sách vở, qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp; qua hội thi thao giảng của tổ, của trường và sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cấp cụm, qua các hội thi chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên viên về giảng dạy, nói chuyện chuyên đề, chuyên sâu về kĩ năng dạy học Tiếng Việt phân môn Tập làm văn.
+ Có kế hoạch cử giáo viên đi học để nâng cao chuẩn đào tạo có đội ngũ cốt cán vững vàng, đầu tư cho mũi nhọn và làm nòng cốt phụ trách môn Tiếng Việt.
* Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải là người nắm bắt và hiểu rõ từng giáo viên, đội ngũ giáo viên, phân loại đánh giá đội ngũ giáo viên về các mặt từ đó xác định được yêu cầu, nội dung cần bồi dưỡng đối với từng giáo viên.
- Hiệu trưởng phải tạo ra bầu không khí giáo dục lành mạnh, tạo được môi trường dạy học nghiêm túc để giáo viên tự giác thực hiện các yêu cầu đề ra.
- Hiệu trưởng tổ chức và thống nhất các tổ chuyên môn trong nội dung sinh hoạt tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, nghiên cứu từng phần, từng nội dung chương trình của môn Tiếng Việt. Duy trì chế độ thăm lớp, dự giờ, thao giảng tham dự hội thi để thực hiện năng lực sư phạm và tay nghề của giáo viên. Qua đó giáo viên tự thấy được những mặt yếu của mình để góp ý trao đổi về nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy, năng lực quản lý, tổ chức và điều khiển một giờ dạy.
Tổ chức phong trào tự làm đồ dùng dạy học, huy động sự sáng tạo, linh hoạt của từng giáo viên để đáp ứng với điều kiện thực tế, hoàn cảnh của nhà
trường, sử dụng các đồ dùng hiện có và đồ dùng tự làm trong việc cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, chuyên sâu về chuyên môn đưa ra các ý kiến đóng góp cải tiến phương pháp giảng dạy của từng thể loại, từng bài dạy.
- Tổ chức và kêu gọi các nguồn lực để xây dựng cảnh quan nhà trường, đầu tư thư viện có chất lượng, bổ sung các thiết bị dạy học, sách tham khảo nâng cao.
- Hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn lên kế hoạch dự giờ theo từng phân môn, từng nội dung kiến thức môn học. Qua dự giờ có thể nắm bắt được chính xá các hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh giá điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho các giờ giảng sau. Cũng thông qua dự giờ tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học.
- Hiệu trưởng phải sát xao nắm rõ năng lực của từng giáo viên để phân loại đúng giáo viên đảm bảo tính khách quan dân chủ, từ đó mới có thể có những biện pháp cụ thể, hiệu quả bồi dưỡng đúng những mặt còn yếu. Cần bồi dưỡng theo các mặt như: bổ sung, bồi dưỡng kiến thức kĩ năng sư phạm, phương pháp giảng dạy, công tác tổ chức lớp.
- Xây dựng tổ chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng, đầu tư cốt cán làm nòng cốt cho nhóm, cho tổ phát huy vai trò chủ động, tự quản, sáng tạo của tổ, nhóm chuyên môn.
Mặt khác đề cao việc thực hiện các nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm, kỷ luật lao động.
- Chỉ đạo mỗi giáo viên phải lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh và tự bồi dưỡng chuyên môn để theo đó thực hiện.
Sau mỗi hoạt động hiệu trưởng cần tổ chức, kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đã đề ra. Qua kiểm tra phát hiện những tồn tại, chưa thực hiện được, những điều bất hợp lý, chưa phù hợp của kế hoạch để từ đó kịp thời điều chỉnh, uốn nắn, sữa chữa để kế hoạch đạt được mục đích. Sau khi kiểm tra, đánh giá xếp loại, động viên khen thưởng kịp thời các giáo viên thực hiện tốt việc bồi dưỡng chuyên môn, chuyên nghiệp. Có giờ dạy được xếp loại xuất sắc.