DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt | |
Cán bộ quản lý | CBQL |
Cơ sở vật chất | CSVC |
Công nghệ thông tin | CNTT |
DH | |
Giảng viên, giáo viên | GV |
Giáo dục và Đào tạo | GD&ĐT |
Hoạt động dạy học | HĐDH |
Học sinh | HS |
Kiểm tra đánh giá | KTĐG |
Phương pháp | PP |
Phương pháp dạy học | PPDH |
Sinh viên | SV |
Thiết bị dạy học | TBDH |
Tổ chuyên môn | TCM |
Tổ trưởng chuyên môn | TTCM |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý hoạt động dạy học lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục - 1
- Các Nghiên Cứu Về Hđdh Và Quản Lí Dạy Học Lý Luận Chính Trị
- Hđdh Lý Luận Chính Trị Ở Trường Cao Đẳng Sư Phạm
- Định Hướng Dạy Học Lý Luận Chính Trị Ở Trường Cao Đẳng Sư Phạm Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình Lý luận chính trị 46
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện công tác soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp
của GV Lý luận chính trị 48
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện giờ dạy trên lớp của GV Lý luận chính trị 49
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện đổi mới PPDH, HTTC dạy học Lý luận chính trị 50
Bảng 2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học Lý luận chính trị 52
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện nề nếp học tập trên lớp của SV 54
Bảng 2.7. Thực trạng phương pháp học tập của sinh viên 55
Bảng 2.8. Thực trạng KTĐG kết quả học tập 56
Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng, khai thác CSVC, TBDH 57
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
dạy học Lý luận chính trị 58
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy Lý luận chính trị 60
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện việc soạn bài khi lên lớp của GV Lý
luận chính trị 61
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của GV Lý luận chính trị 64
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH, HTTC dạy học Lý luận chính
trị 65
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT phục vụ cho HĐDH Lý
luận chính trị 68
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Lý luận chính
trị, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học 69
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý động học tập Lý luận chính trị của sinh viên 71
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên 72
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC, thiết bị dạy học 73
Bảng 3.1. Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý 92
Bảng 3.2. Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý 94
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, các quốc gia đang phải đối mặt với rất nhiều cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Nguồn nhân lực trở thành một tài sản quý nhất, quan trọng nhất và quyết định nhất cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Tri thức đã và đang trở thành một nguồn lực kinh tế chủ yếu của lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam xem việc đổi mới hệ thống GD&ĐT là chiến lược sống còn trong chiến lược phát triển chung của quốc gia, đặc biệt là hệ thống giáo dục đại học.
Theo quan điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu then chốt"[12]. Như vậy, quản lý giáo dục chính là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của đổi mới giáo dục.
Theo tinh thần Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đổi mới giáo dục chính là: "tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả"[1].
Trong nhà trường, HĐDH là hoạt động trung tâm, quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục. Giáo dục nhà trường, nhất là giáo dục ở bậc đại học, cao đẳng là đào tạo con người, cung cấp nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vì vậy phải chú trọng đào tạo kỹ năng chuyên môn, đào tạo nghề cho sinh viên. Bên cạnh đó, việc giáo dục đạo đức, nhân cách, bản lĩnh chính trị cũng rất quan trọng. Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng có nhiệm vụ xây dựng, củng cố thế giới quan duy vật biện chứng, nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận khoa học, rèn bản lĩnh chính trị vững vàng cho người học, củng cố niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, trang bị cơ sở phương pháp luận khoa học cho việc nhận thức đường lối chính sách của Đảng, Nhà
nước và tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận chống lại những luận điệu xuyên tạc, bóp méo các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các môn Lý luận chính trị thường có tính trừu tượng cao; các quan điểm, đường lối, chủ trương, nguyên tắc thường được xem là khô khan, cứng nhắc; chương trình, nội dung, PPDH Lý luận chính trị trong nhà trường chậm đổi mới, chưa theo kịp trình độ phát triển và yêu cầu xã hội; nội dung, chương trình còn nặng về lý thuyết, thiếu liên hệ, vận dụng trong thực tiễn, chưa cập nhật kịp thời những vấn đề thời sự, chính trị trong và ngoài nước; phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn thấp, giờ thảo luận thường rất tẻ nhạt, hời hợt, mang tính hình thức, đối phó; KTĐG chủ yếu mới dừng lại ở mức tái hiện kiến thức...Trong khi đó, phần lớn sinh viên khi tiếp cận môn học này còn yếu về tư duy trừu tượng, thiếu kinh nghiệm thực tiễn để liên hệ, vận dụng lý luận vào thực tiễn, lúng túng trong phương pháp học tập, nghiên cứu. Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tính hứng thú của sinh viên khi học các môn Lý luận chính trị, xem nhẹ việc học tập các môn này.
Ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, việc quản lý HĐDH Lý luận chính trị thời gian gần đây đã có những chuyển biến đáng kể, nhưng hiệu quả của HĐDH chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Do đó, cần có nghiên cứu làm căn cứ khoa học cho quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm.
4. Giả thuyết khoa học
HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đã được tổ chức thực hiện nghiêm túc và đạt được những kết quả nhất định, song cũng còn nhiều hạn chế. Trước bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc dạy học Lý luận chính trị ở trường cao đẳng sư phạm Điện Biên cần có sự thay đổi về cơ chế quản lí để phát huy hiệu quả cao hơn. Nếu xác định được các biện pháp quản lý phù hợp với đặc trưng của bộ môn sẽ giúp HĐDH bộ môn này ngày càng phát huy hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Phạm vi thời gian: Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019
6.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn tại trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên.
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,…các tài liệu khoa học về dạy học, HĐDH, quản lý HĐDH ở trường Cao đẳng sư phạm, về đổi mới giáo dục để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như CBQL, giảng viên, sinh viên về thực trạng HĐDH, thực trạng quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.2.2. Phương pháp quan sát thực tế
Quan sát HĐDH của giảng viên, cách thức quản lý HĐDH của CBQL.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với các đối tượng nghiên cứu để thu thập ý kiến, tìm hiểu sâu hơn về thực trạng dạy học, thực trạng quản lý HĐDH theo định hướng đổi mới giáo dục của nhà trường.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến từ các nhà giáo, nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm về dạy học và quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để xem xét, điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương pháp trong quá trình xử lý thông tin, xử lý các kết quả điều tra, kết quả khảo nghiệm.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình quản lý HĐDH của nhà trường theo định hướng đổi mới giáo dục.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm Excel, SPSS để xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu, đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp điều tra.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa khoa học: Đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giảng viên, sinh viên Lý luận chính trị.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học và quản lý HĐDH là vấn đề được quan tâm từ rất sớm trong lịch sử phát triển xã hội loài người. Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý HĐDH đã được thể hiện với những nội dung, phương diện khác nhau trong những quan điểm của nhiều nhà triết học, nhà khoa học.
Cuối thế kỷ thứ XVII, khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện kéo theo sự thay đổi về chính trị, văn hóa, xã hội, nhiều nhà giáo dục đã quan tâm đến HĐDH và quản lý HĐDH. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết như J.A.Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xarerđatôp,...
J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại người Séc (Tiệp Khắc) đã đánh dấu một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển lý luận dạy học và hoạt động giáo dục của nhân loại. Ông đã tổng hợp và khái quát toàn bộ những kinh nghiệm thực tế và lí luận giáo dục thời kì Phục hưng thành hệ thống lí luận sư phạm, đặt nền móng cho việc xây dựng nền giáo dục tiên tiến, hiện đại của chủ nghĩa tư bản sau này. J.A. Cômenxki là người đầu tiên đưa ra các nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hệ thống, nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của SV, nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của SV, dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên tắc cá biệt... Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả nguyên tắc dạy học [22].
V.A.Xukhômlinxki coi trọng việc chỉ đạo quá trình dạy học, vì vậy ông chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, chú trọng bồi dưỡng đội ngũ GV, giúp đỡ GV nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư phạm [39].
P.V. Zinmin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xarerđatôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
quản lý của hiệu trưởng. Trong đó, M.I.Kônđakôp đi sâu phân tích công tác kế hoạch hóa, vai trò của tập thể sư phạm, quan hệ giữa hiệu trưởng với vai trò của tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Về quản lý quá trình dạy học, ông rất quan thu thập, phân tích số liệu, chỉ số phản ánh tình hình giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong ban giám hiệu nhằm giúp đỡ GV tiến bộ về chuyên môn qua công tác phương pháp [28].
Hệ thống lý luận về dạy học và quản lý HĐDH của các nhà nghiên cứu Xô Viết trên có ý nghĩa to lớn trong lịch sử phát triển giáo dục, nó đặt nền tảng cho những lý luận về dạy học và quản lý HĐDH sau đó.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cả C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin đều khẳng định vai trò to lớn của GD&ĐT đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự tác động trở lại của phát triển kinh tế - xã hội đối với GD&ĐT, chỉ rõ ý nghĩa lớn lao và vai trò quyết định của GD&ĐT đối với việc phát triển con người, nguồn lực con nói chung và sự nghiệp CNH, HĐH của mỗi quốc gia nói riêng. C.Mác. Ph.Ănghen đã đề xuất chiến lược giáo dục, nội dung giáo dục một cách toàn diện, bao gồm: giáo dục thể lực, trí lực, khoa học kỹ thuật tổng hợp và giáo dục gắn liền với lao động sản xuất, tức là nội dung giáo dục bao gồm các mặt: trí, đức, thể mỹ và giáo dục nghề nghiệp [8, tr.263].
V.I.Lênin đã kế thừa, vận dụng và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen về GD&ĐT trong thực tiễn cách mạng nước Nga. V.I.Lênin đã khẳng định vai trò to lớn của công tác giáo dục, coi đó là một trong những điều k iện quan trọng đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, ông cũng đưa ra tư tưởng giáo dục tổng hợp và cùng các nhà giáo dục Nga xây nguyên lý giáo dục kết hợp với lao động sản xuất do C.Mác và Ph.Ăngghen tổng kết thời kỳ đầu cách mạng công nghiệp thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở nước Nga, chỉ đạo việc tổ chức nhà trường và tiến hành hoạt động giáo dục, giảng dạy [40, tr.92- 93].
Hệ thống lý luận về GD&ĐT của C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn đối với sự nghiệp GD&ĐT của các nước xã hội chủ nghĩa, góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Điều này, đặc biệt có ý nghĩa thiết dụng đối với những nước thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam hiện nay.