Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - 9

vẫn còn nhiều hạn chế, khi vận dụng vào thực tế đã có nhiều cách hiểu không thống nhất làm cho việc thực thi pháp luật đạt hiệu quả không cao. Vì vậy, qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng, tôi xin kiến nghị một số giải pháp chủ yếu như sau:

3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng

Pháp luật HN&GĐ Việt Nam đã có sự phát triển ngày càng cao, đáp ứng được tốt hơn các yêu cầu khách quan trong sự phát triển của xã hội và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những chế định của Luật HN&GĐ phản ánh rõ nét nhất vấn đề này. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong pháp luật HN&GĐ hiện hành còn chưa thực sự đi vào đời sống xã hội, điều này không chỉ do thiếu một số quy định pháp luật, các quy định pháp luật chưa cụ thể mà còn do sự nhận thức của người dân còn hạn chế về pháp luật HN&GĐ đối với các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng; sự yếu kém trong công tác tổ chức và áp dụng Luật HN&GĐ; thái độ, tinh thần trách nhiệm của một số cá nhân, cơ quan, tổ chức khi giải quyết các vấn đề liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng. Xuất phát từ những lý do đó và để khắc phục hiện tượng nêu trên, theo tôi cần tiến hành đồng bộ các giải pháp sau:

3.2.2.1. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng

Bên cạnh việc củng cố và kiện toàn hệ thống pháp luật, nâng cao điều kiện vật chất và con người góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng, các cấp, các ngành cần quan tâm tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết các quy định pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng, để họ có thể tự chủ động bảo vệ được quyền lợi của mình. Vì rất nhiều trường hợp Toà án chỉ có quyền can thiệp bảo vệ lợi ích của các bên khi có yêu cầu của chính các bên đó.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền, từ đó tạo điều kiện cho người dân hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Tăng cường tích cực hoạt động của các tổ chức xã hội, các đoàn thể trong việc tổ chức hoà giải cơ sở giúp giải quyết mâu thuẫn giữa vợ chồng, hạn chế việc ly hôn dẫn đến yêu cầu giải quyết tranh chấp về chế độ tài sản của vợ chồng.

Các cơ quan áp dụng và bảo vệ pháp luật cần tiến hành tập huấn chuyên sâu về Luật HN&GĐ nói chung và nhiệm vụ kế thừa, phát huy truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp nói riêng cho thẩm phán, kiểm sát viên, thư ký toà án, hội thẩm nhân dân, hộ tịch viên và nhân viên tư pháp khác. Tránh hiện tượng cực đoan hoặc phủ nhận toàn bộ các giá trị truyền thống trong phong tục, tập quán về HN&GĐ, hoặc quá lạm dụng phong tục, tập quán về HN&GĐ làm giảm tính hiệu lực của các quy phạm pháp luật HN&GĐ.

Tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo… đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền và giáo dục pháp luật HN&GĐ trong nhân dân. Qua đó, nâng cao ý thức của nhân dân trong gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp về HN&GĐ. Đồng thời, giúp nhân dân nhận biết các phong tục tập quán lạc hậu cần được loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội và đời sống gia đình.

3.2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.

Thứ nhất, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; bồi dưỡng thẩm phán, cán bộ Toà án; rèn luyện phẩm chấtchính trị, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng đội ngũ thẩm phán và cán bộ Toà án vững

về chính trị, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng ngày càng cao của công cuộc cải cách tư pháp và yêu cầu của nhân dân.

Hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - 9

Thứ hai, bổ sung kịp thời số cán bộ, Thẩm phán còn thiếu cho các đơn vị trong toàn ngành, tránh hiện tượng quá tải trong công việc . Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị. Đối với các đơn vị có kết quả công tác chưa cao cần làm rõ các nguyên nhân, xác định trách nhiệm cá nhân người đứng đầu đơn vị. Tăng cường tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, Thẩm phán trong công tác.

Thứ ba, một trong những khó khăn mà Toà án nhân dân các cấp thường gặp trong xét xử các vụ việc liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng là do các quy định của pháp luật hoặc thiếu hoặc không cụ thể. Để khắc phục tình trạng này, Toà án cần đa dạng hoá việc áp dụng pháp luật, đặc biệt vận dụng các phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp trong đời sống xã hội về HN&GĐ.

Thứ tư, bảo đảm cơ sở vật chất và quan tâm hơn nữa về chế độ, chính sách cho cán bộ làm công tác tại Toà án.

- Trước hết, cần đảm bảo trang thiết bị, máy móc phục vụ cho cán bộ, Thẩm phán làm việc; kịp thời sửa chữa, thay mới các thiết bị đã hư hỏng hoặc quá lạc hậu. Đẩy nhanh việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện làm việc theo hướng hiện đại kể cả việc xây dựng các phòng xử án; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, hoạt động xét xử; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tiếp cận Toà án như nộp đơn khởi kiện qua mạng, lưu trữ Bản án, Quyết định trên đường truyền mạng nội bộ phục vụ nhanh chóng cho người dân khi có nhu cầu khai thác tài liệu.

- Mặc dù chế độ chính sách tiền lương đối với cán bộ đãđược quan tâm chỉnh sửa theo hướng tăng dần cho cán bộ. Tuy nhiên, so với sự phát triển chung của xã hội thì vẫn chưa đáp ứng đủ các nhu cầu trong đời sống. Vì vậy, cần có giải pháp tiếp tục cải cách chế độ tiền lương, phải cải tổ một cách mạnh mẽ để cán bộ an tâm công tác.

3.2.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng

Bên cạnh những kết quả đạt được của các tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể là những hoạt động của các Văn phòng công chứng. Song, chất lượng đội ngũ công chứng viên, chất lượng hoạt động công chứng còn nhiều hạn chế, điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới quyền lợi của người dân khi tham gia các giao dịch, trong đó các vấn đề liên quan tới chế độ tài sản của vợ chồng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Đặc biệt những đối tượng tranh chấp là nhà, đất của vợ chồng. Trên thực tế có các hợp đồng mua bán nhà là các hợp đồng không có đủ các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng mua bán nhà hợp pháp, như trường hợp nhà ở đều thuộc sở hữu chung của vợ chồng nhưng một bên lại đứng ra bán, không đáp ứng điều kiện về hình thức (thiếu trách nhiệm trong việc xác định chữ ký của chủ sở hữu), tuy nhiên, hợp đồng vẫn được Phòng công chứng chứng nhận. Hoặc có trường hợp Phòng công chứng không xác minh về tình trạng căn nhà đem bán, cho rằng đó là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng (có chữ ký của một bên), nhưng thực chất lại là tài sản chung của vợ chồng và khi công chứng Phòng công chứng vẫn chứng nhận hợp đồng hợp pháp. Vậy trách nhiệm của Công chứng viên và cơ quan công chứng được xử lý như thế nào? Đây là vấn đề khá bức xúc, bởi Nhà nước đã giao cho Công chứng viên thay mặt Nhà nước và giúp người dân đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch quan trọng bậc nhất trong đời sống, nhưng họ đã thiếu trách nhiệm, hoặc cố tình tạo điều kiện vi phạm pháp luật.Để khắc phục tình trạng nêu trên, tôi hoàn toàn nhất trí với quan điểm: Phải đưa ra các biện pháp triệt để, sao cho việc công chứng không chỉ nhằm đảm bảo điều kiện về mặt hình thức của hợp đồng, mà còn cần phải chứng nhận cả tính hợp pháp về mặt nội dung của hợp đồng, tạo cho các giao lưu dân sự đi đúng quỹ đạo của pháp luật, giảm bớt các tranh chấp dân sự, phải kiện tại Toà án.

Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật và xét tình hình thực tế hiện nay, mọi văn bản thoả thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải công chứng hoặc được Toà án công nhận, điều này dẫn tới cần thiết phải có cơ chế hỗ trợ công chứng phát triển. Vì vậy, việc cấp phép thành lập mới các Văn phòng công chứng tư phải đảm bảo theo quy hoạch, phân bổ hợp lý giữa các vùng, các địa phương. Đồng thời, Nhà nước cũng cần xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát hiệu quả để đảm bảo chất lượng công chứng.

Với những đề xuất trên, tôi hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật, đảm bảo việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng tại Toà án và các Văn phòng công chứng được thực hiện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của đương sự khi có yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết.

Kết luận chương 3

Cơ sở để xây dựng định hướng hoàn thiện quy định về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: Thực trạng quy định của pháp luật hiện hành, những bất cập; Khắc phục những hạn chế phát sinh trong quá trình áp dụng quy định về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng.

Các quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam hiện hành về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng cần phải được sửa đổi, bổ sung theo hướng phát huy các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng chồng theo thỏa thuận và quy định cụ thể, rõ ràng hơn về việc công chứng, chứng thực thỏa thuận tài sản của vợ chồng.

Việc hoàn thiện pháp luật về thỏa thuận tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn có nhiều giải pháp như giải pháp về lập pháp, giải pháp về tổ chức thi hành pháp luật, giải pháp về tư pháp.

KẾT LUẬN

Chế độ tài sản của vợ chồng thực chất là chế độ sở hữu đối với tài sản của vợ chồng, có những đặc điểm riêng với ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của gia đình, xã hội. Vợ chồng đều có trách nhiệm không những về mặt xã hội, mà còn là trách nhiệm pháp lý. Sự ràng buộc nhau giữa vợ và chồng không những về quan hệ tình cảm, mà còn là quan hệ tài sản chung hợp nhất thì quan hệ hôn nhân mới thật sự bền vững. Quan hệ tài sản trong gia đình trước hết được điều chỉnh bởi pháp luật HN&GĐ. Các giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng ngày càng nhiều và phức tạp. Vì vậy, việc giải quyết các vụ việc liên quan tới tài sản của vợ chồng cũng gặp nhiều khó khăn, rắc rối; đòi hỏi pháp luật phải cụ thể hơn, những người thực thi pháp luật phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm của mình trong giải quyết đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của các đương sự.

Với đề “Hiệu lực của thỏa thuậnvề chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam" luận văn được hoàn thành với những nội dung chủ yếu sau:

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

- Tìm hiểu các quy định thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở Việt Nam qua các thời kỳ và một số quốc gia điển hình

- Các quy định pháp luật hiện hành về hiệu lực của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam, đặc biệt là Luật HN&GĐ năm 2014

- Thực trạng thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng ở Việt Nam

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu để sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi các quy định về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng trong thời gian tới

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;


2. Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005;


3. Luật HN&GĐ năm 1986, 2000, 2014;


4. Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 quy định chi tiết thi hành luật HN&GĐ năm 2014;

5. Luật gia đình Trung Quốc

6. Luật dân sự Pháp

7. Luật HN&GĐ Pháp

8. Luật gia đình Nhật Bản

9. Đạo luật về đăng ký kết hôn Nhật Bản

10. Đạo luật về hôn ước Hoa Kỳ


11. Giáo trình luật HN&GĐ Việt Nam, Đại học luật Hà Nội năm 2009;


12. Nguyễn Văn Cừ, Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật HN&GĐ Việt Nam, Nhà xuất bản Tư pháp, 2008;

13. TS. Nguyễn Hải An, Xác định chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, chuyên đề 3 tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ Học viên Tòa án, Tòa án nhân dân tối cao.

14. Nguyễn Ngọc Điện, Bình luận khoa học Luật HN&GĐ Việt Nam, tập II, Các quan hệ tài sản giữa vợ chồng, Nhà xuất bản trẻ, 2004;

15. Bùi Minh Hồng, Chế độ tài sản theo chế độ thỏa thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học số 11, năm 2009.

16. Lã Thị Tuyền, Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật HN&GĐ Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Hà Nội, 2014.

17. Phương Thảo, Hợp đồng hôn nhân là công bằng và tiến bộ trên http://phapluatxahoi.vn

Xem tất cả 89 trang.

Ngày đăng: 14/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí