Biện Pháp 3. Bồi Dưỡng Năng Lực Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Trẻ Theo Bộ Chuẩn Phát Triển Của Trẻ 5 Tuổi Cho Đội Ngũ Giáo Viên Và Nhân Viên


3.2.2.3. Cách thực hiện

Đối với bước tuyển sinh học sinh ngay sau khi kết thúc năm học trước lãnh đạo nhà trường phải phải phối hợp với UBND xã sở tại triển khai điều tra phổ cập để nắm được số lượng trẻ trong độ tuổi, xây dựng kế hoạch tuyển sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất để tiếp nhận trẻ. Khi tiếp nhận trẻ cần phải yêu cầu phụ huynh cung cấp đầy đủ thông tin về trẻ đặc biệt là đầy đủ hồ sơ của trẻ theo quy định.

Đối với việc phân lớp theo độ tuổi căn cứ vào điều lệ trường mầm non.

Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ theo đúng quy định. Đảm bảo các yếu tố cơ bản như: Về vệ sinh học đường; Điều kiện sinh hoạt; An toàn vệ sinh thực phẩm; Tình hình sức khoẻ bệnh tật; Thực hiện công tác phòng chống dịch; Công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ; Thực hiện chế độ sinh hoạt; Thực hiện chế độ dinh dưỡng.

Tiến hành kiểm tra các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từ đó có những đánh giá, rút kinh nghiệm đưa ra các biện pháp phù hợp đảm bảo chất lượng chăm sóc, nuôi dậy trẻ của nhà trường ngày càng tốt hơn.

3.2.2.4. Các điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện tốt biện pháp này, bản thân mỗi thành viên trong BGH trường mầm non, mẫu giáo phải nắm chắc quy chế chăm sóc nuôi dạy trẻ, quy chế chuyên môn cũng như các kiến thức khoa học về dinh dưỡng và vệ sinh phòng bệnh. Có nghiệp vụ quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

Thực hiện tốt việc phân công, làm rõ trách nhiệm cho từng thành viên trong nhà trường. Xây dựng được kỷ luật lao động, tinh thần trách nhiệm cho giáo viên, nhân viên.

3.2.3. Biện pháp 3. Bồi dưỡng năng lực chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi cho đội ngũ giáo viên và nhân viên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức chất lượng đội ngũ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực nghề nghiệp của từng cán bộ, giáo và nhân viên để phục vụ tốt việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.

Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tại các trường mầm non huyện Đắk Glong tỉnh Đắk Nông theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi - 10


3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng chuyên môn để từ đó có ý thức được trách nhiệm cá nhân đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường mầm non.

Đối với CBQL: Nhận thức được sứ mệnh chính trị cao của nhà trường, uy tín của nhà trường đối với xã hội là do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Đối với giáo viên mầm non và nhân viên nuôi dưỡng: nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình và ý thức được vấn đề bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Phải làm việc thường xuyên với thái độ nghiêm túc tích cực, tự giác. Có như vậy mới tiếp cận nhanh chóng những thành tựu mới của khoa học, cập nhật kịp thời những đổi mới trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

3.2.3.3. Cách tiến hành

Nhận thức được vấn đề tự học, tự bồi dưỡng và tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề đó là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đánh giá các danh hiệu thi đua.

Đối với giáo viên: Ban giám hiệu họp hội đồng nhà trường tuyên truyền, phổ biến nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và thực hiện theo qui chế chuyên môn của ngành. Giáo viên phải nhận thức được tầm quan trọng của việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ và biết được trách nhiệm của mình phải chăm sóc trẻ, cho trẻ ăn hết suất. Đối với nhân viên nuôi dưỡng: Ban giám hiệu phát tài liệu, các loại sách dạy nấu ăn. Hàng tháng họp hội đồng tuyên truyền để nhân viên nuôi dưỡng nhận thức đúng vai trò nhiệm vụ của mình trong việc nâng cao về kiến thức khoa học dinh dưỡng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non bằng cách nấu ăn ngon, hợp khẩu vị trẻ, thay đổi thực đơn theo mùa kết hợp với tuyên truyền cho cha mẹ học sinh các lợi ích từ dinh dưỡng và đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất đối với những trẻ không sinh hoạt bán trú tại trường…


Tạo điều kiện về vật chất và thời gian để giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng yên tâm phấn khởi tham gia các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn. Chống khuynh hướng chủ quan cho rằng đội ngũ giáo viên và nhân viên nuôi dưỡng được đào tạo chuẩn nên coi nhẹ công tác bồi dưỡng thường xuyên.

Bồi dưỡng cho giáo viên và nhân viên về kiến thức và kĩ năng thực hành chăm sóc trẻ. Đa số cô nuôi không có chuyên môn, do đó việc tập huấn kiến thức dinh dưỡng và chăm sóc trẻ cho họ là rất cần thiết vì cô là người trực tiếp quản lý và là người quyết định chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu rà soát, đánh giá, phân loại được chất lượng giáo viên, nhân viên xem họ thiếu và cần được trang bị bổ sung những kiến thức gì? Giáo viên, nhân viên có ý thức trong việc nâng cao trình độ năng lực, phẩm chất chính trị, có tinh thần cầu thị, ham học hỏi, sẵn sàng tiếp thu cái mới.

3.2.4. Biện pháp 4. Đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên trường mầm non dựa trên kết quả phát triển của trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới công tác thanh kiểm tra và đánh giá xếp loại hằng năm nhằm không ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân và hiệu quả công việc, nâng cáo chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ ở trường mầm non.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

*Tự kiểm tra toàn diện nhà trường (kiểm tra nội bộ)

Số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ: cán bộ quản lý, nhà giáo, nhân viên; tình hình bố trí, sử dụng đội ngũ và hình thành, tổ chức bộ máy nhà trường theo quy định.

Các điều kiện về CSVC và các thông số kỹ thuật: Số lượng, chất lượng, việc bố trí sắp xếp khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC kỹ thuật, trang thiết bị, khuôn viên, các khu vệ sinh. Công tác quản lý của hiệu trưởng: Xây dựng và triển khai thực hiện các loại kế hoạch; quản lý, bố trí sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá xếp loại…đội ngũ cán bộ, nhà giáo, nhân viên; thực hiện chế độ chính sách; thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác kiểm tra của hiệu trưởng


theo quy định; tổ chức, tham gia các hoạt động xã hội; quản lý hành chính, tài chính, tài sản; công tác tham mưu, phối hợp và công tác xã hội hóa giáo dục; việc công khai công khai chất lượng GD; công khai các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học và đội ngũ; phân bổ hợp lý các nguồn tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí; công khai và minh bạch về thu, chi tài chính.

*Kiểm tra hoạt động tổ, nhóm chuyên môn, trong đó chú trọng đến tổ nuôi, bếp.

- Xem xét, đánh giá năng lực, uy tín của tổ khối trưởng, cán bộ phụ trách bộ phận.

- Xem xét, đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ (xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, đôn đốc kiểm tra hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ, các công việc của nhà trường và ngành giáo dục đã triển khai) thông qua hồ sơ sổ sách và hoạt động của các thành viên tổ khối, bộ phận.

Việc kiểm tra các chuyên đề tổ khối, bộ phận là tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để hiệu trưởng lựa chọn nội dung, đối tượng kiểm tra (đảm bảo ít nhất 2 lần/tổ khối, bộ phận/năm học).

*Kiểm tra, đánh giá giáo viên, nhân viên

Trong 1 năm học, hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện hoạt động chuyên môn của ít nhất 30% giáo viên và nhân viên của trường. Có thể kết hợp cùng thời điểm với kiểm tra toàn diện nhà trường để có cơ sở tổng hợp đánh giá từng cá nhân hoặc bộ phận, tổ nhóm chuyên môn, đánh giá nhà trường theo nội dung tương ứng. Bên cạnh đó tăng cường kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy chế chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của giáo viên, nhân viên.

*Kiểm tra kết quả trên trẻ

Kiểm tra trên trẻ cũng được thực hiện thường xuyên theo định kì. Nội dung kiểm tra:

+ Tình hình sức khỏe của trẻ về cân nặng, chiều cao và biểu đồ phát triển của trẻ.

+ Theo dõi việc đi học chuyên cần của trẻ. Những trường hợp học sinh nghỉ học thường xuyên cần được tìm hiểu nguyên nhân, chú ý đến những trẻ hay bị ốm đau.

+ Theo dõi lịch tiêm chủng định kì


3.2.4.3. Cách thực hiện:

*Thành lập Ban Thanh tra nhân dân

Cần phân biệt cụ thể, rõ ràng công tác kiểm tra nội bộ trường học với những nội dung hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân đơn vị trường học. Ban Thanh tra nhân dân không làm thay công việc kiểm tra nội bộ của thủ trưởng đơn vị mà thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát được quy định tại Nghị định 99/2005/NĐ-CP của chính phủ.

* Thành lập Ban Kiểm tra nội bộ

Đầu năm học, hiệu trưởng lựa chọn cán bộ, giáo viên có năng lực, có kinh nghiệm công tác và am hiểu các văn bản quy định, ban hành quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học do hiệu trưởng làm trưởng ban, phân công nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn các thành viên trong ban. Số lượng thành viên tuỳ thuộc vào quy mô đơn vị.

* Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ

Ban kiểm tra nội bộ phải xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra phải bám sát vào các văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục và đào tạo, kế hoạch năm học của đơn vị; trong năm học, hoạt động kiểm tra nội bộ trong các đơn vị phải bảo đảm: ít nhất 02 lần/tổ, bộ phận; ít nhất 30% giáo viên, nhân viên được kiểm tra toàn diện, số giáo viên còn lại được kiểm tra chuyên đề.

*Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch

Hiệu trưởng công khai kế hoạch kiểm tra đã được duyệt cho toàn thể Hội đồng trường;

Hiệu trưởng tổ chức hướng dẫn nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế hoạch cho Ban kiểm tra nội bộ trường học; phân công nhiệm vụ cụ thể, định hướng công việc cho từng thành viên Ban kiểm tra nội bộ trường học.

Tổ chức thực hiện kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch (cần lựa chọn nội dung, thời điểm, đối tượng, thành phần kiểm tra phù hợp; tránh tình trạng giao phó cho một cá nhân kiểm tra hoặc để người đứng đầu bộ phận tự kiểm tra, lập biên bản bộ phận mình).


- Ban kiểm tra nội bộ trường học cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra nội bộ trong năm học bằng việc lập kế hoạch thể cho từng tháng (theo thời gian), theo từng đợt (theo quy mô, nội dung). Mỗi nội dung kiểm tra nhất thiết phải lập biên bản kiểm tra để làm căn cứ đánh giá, lưu trữ hồ sơ, các mẫu biên bản kiểm tra tùy theo từng cấp học, đối tượng; …

- Hằng tháng, hiệu trưởng phải đưa nội dung đánh giá công tác kiểm tra nội bộ trường học vào chương trình công tác, đồng thời điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch cho sát thực tế. Cuối học kì và cuối năm học, hiệu trưởng phải báo cáo sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra nội bộ trường học trước hội đồng trường và báo cáo cấp trên quản lý trực tiếp

Chú ý: ngoài hoạt động kiểm tra theo kế hoạch, hiệu trưởng các đơn vị có thể thực hiện kiểm tra đột xuất tùy theo yêu cầu của công tác quản lý.

+ Đánh giá sau kiểm tra

Sau khi kiểm tra, phải có nhận xét, đánh giá ưu điểm, nhược điểm; đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho đối tượng kiểm tra và thực hiện xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo 4 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.

Động viên khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên làm tốt, xử lý với các mức độ khác nhau với các trường hợp làm chưa tốt.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Ban giám hiệu, ban kiểm tra nội bộ trường học phải nắm vững các qui chế, qui định đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Ban giám hiệu, ban kiểm tra nội bộ có ý thức trách nhiệm và nghiêm túc thực hiện chế độ thanh kiểm tra theo như kế hoạch đã định. Kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ hơn là để đánh giá xếp loại.

3.2.5. Biện pháp 5. Tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo bộ chuẩn phát triển của trẻ 5 tuổi cho các bậc cha mẹ, cộng đồng

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp


Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục mầm non và phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức sâu sắc và ý thức trách nhiệm của phụ huynh trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn diện, góp phần làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, hoặc thừa cân béo phì.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền phổ biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện nhằm từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.

Tăng cường công tác tuyên truyền với các lực lượng xã hội, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục để hiểu rõ vai trò trách nhiệm và những yêu cầu đổi mới của giáo dục trong tình hình mới, tạo thêm nhiều nguồn lực cho giáo dục mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.

Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học, phòng chống dịch bệnh cho cán bộ, giáo viên và nhân viên, phụ huynh học sinh và cộng đồng. Đổi mới nội dung, phương pháp truyền thông kiến thức chăm sóc và giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ của cấp học và điều kiện thực tế của mỗi nhà trường.

Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về việc chuẩn bị toàn diện cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi vào học lớp 1 một cách khoa học, hình thức và nội dung phong phú, đa dạng, phương pháp giáo dục tích cực...

3.2.5.3. Cách tiến hành

Ngay từ đầu năm học hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên tiến hành họp hội cha mẹ học sinh, thành lập trưởng ban đại diện hội cha mẹ học sinh để có kế hoạch hoạt động trong năm học. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc tuyên truyền nội dung chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, thể hiện qua việc tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng, về cách tổ chức bữa ăn hợp lý, hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm.


Xây dựng hệ thống biểu bảng để thông báo những vấn đề liên quan đến chế độ ăn uống, dinh dưỡng đối với trẻ, cũng như công khai tài chính về chế độ dinh dưỡng của trẻ ở trường mầm non. Trao đổi lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày và thực đơn ăn uống của các nhóm tuổi, đồng thời mời tất cả phụ huynh toàn trường dự hội giảng “Thi nấu ăn"và các hội thi “Bé tập làm nội trợ”, thi cấp dưỡng giỏi để phụ huynh nắm được nội dung hoạt động của nhà trường để phối hợp tốt hơn. Từ đó đặt ra vấn đề với Phụ huynh tham gia đóng góp xây dựng và tu sửa CSVC, đề xuất với quỹ hỗ trợ khen thưởng cho các cháu và cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trường.

Trực tiếp tổ chức họp phụ huynh (phát tài liệu cho cha mẹ trẻ đọc trước 1 tuần). Trao đổi trực tiếp với phụ huynh và các giờ đón - trả trẻ về ngày tiêm chủng, ngày cân đo trẻ, khám sức khoẻ, ngày uống vitamin A…

Lắng nghe ý kiến của cha mẹ trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh. Sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ khi gia đình có yêu cầu.

Liên lạc thường xuyên với gia đình để tìm hiểu sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho cha mẹ trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những thay đổi của trẻ nếu có để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc, giáo dục phù hợp.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc về việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non, có hiểu biết về tâm sinh lý lứa tuổi. Chỉ đạo giáo viên để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ của lớp và của nhà trường.

Đầy đủ hệ thống biểu bảng tuyên truyền ở các vị trí trong nhà trường thuận tiện cho việc theo dõi của phụ huynh, đầu tư hệ thống âm li, loa đài đảm bảo thực hiện tốt công tác tuyên truyền.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng và linh hoạt, không có biện pháp nào mang tính vạn năng. Khi giải quyết nhiệm vụ quản lý người CBQL

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 12/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí