TB là 3,76 cao hơn mức điểm TB của hoạt động “Quản lí tài chính phục vụ hoạt động BDTX cho GV” có mức điểm TB là 3,66. Cụ thể số liệu ở bảng 2.20.
Bảng 2.20. Thực trạng quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động BDTX cho GV
Quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động BDTX cho GV | Mức độ thực hiện | |||||||||
CBQL | GV | Tổng hợp | ||||||||
ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ||
1 | Quản lí cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, thư viện…phục vụ hoạt động BDTX cho GV | 3,95 | 0,45 | 1 | 3,56 | 0,50 | 1 | 3,76 | 0,47 | 1 |
2 | Quản lí tài chính phục vụ hoạt động BDTX cho GV | 3,88 | 0,46 | 2 | 3,45 | 0,50 | 2 | 3,66 | 0,48 | 2 |
CHUNG | 3,91 | 0,46 | 3,51 | 0,50 | 3,71 | 0,48 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Về Tình Hình Kinh Tế - Xã Hội, Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Tại Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long
- Đánh Giá Việc Thực Hiện Hoạt Động Học Tập, Sinh Hoạt Chuyên Môn Tại Trường Thpttheo Triệu Tập Của Sở Gd - Đt
- Thực Trạng Quản Lí Hoạt Động Bồi Dưỡng Thường Xuyên Cho Giáo Viên Tại Các Trường Trung Học Phổ Thông Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Bồi Dưỡng Thường Xuyên Cho Giáo Viên Tại Các Trường
- Chú Trọng Phân Công Trách Nhiệm Của Mỗi Cá Nhân Trong Việc Thực Hiện Hoạt Động Tự Học, Tự Bồi Dưỡng Của Gv
- Chú Trọng Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị, Tài Chánh Phục Vụ Cho Hoạt Động Bồi Dưỡng Thường Xuyên Cho Giáo Viên
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
Tiến hành phỏng vấn 05 GV của 5 trường THPT tham gia khảo sát, với nội dung: “Thầy/ cô hãy cho biết điều kiện CSVC và kinh phí của đơn vị nơi thầy/cô đang công tác có những thuận lợi/ khó khăn gì cho hoạt động BDTX cho GV?”. Kết quả phỏng vấn thu được kết quả:
GV3: Thực tế CSVC của nhà trường hiện nay chưa đáp ứng đủ/kịp nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu, học tập của GV, đa số các trường không có đủ phòng bộ môn, máy tính có kết nối mạng phục vụ cho GV còn ít, sách tham khảo, sách nghiệp vụ phục vụ cho GV chưa được bổ sung kịp thời, vì vậy chưa tạo thuận lợi cho GV trong hoạt động BDTX.
GV4: Khi được cử đi tập huấn chuyên môn, ngoài công tác phí được hưởng theo qui định, chưa có chính sách hỗ trợ nào khác để khuyến khích GV trong việc tự học tự bồi dưỡng, khi được phân công làm báo cáo viên thực hiện chuyên đề tập huấn chuyên môn cấp trường, GV chưa được hưởng bất cứ chế độ bồi dưỡng nào.
Kết quả khảo sát thực tế tại các đơn vị cho thấy CSVC tại các trường còn thiếu nhiều đặc biệt là máy tính phục vụ cho việc học tập, nâng cao trình độ khi tham gia các khóa tập huấn trực tuyến, thực tế các trường chưa được bổ sung kinh phí và có hướng dẫn cụ thể về định mức chi cho các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là công tác BDTX cho GV tại trường.
Việc đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động BDTX cho GV bao gồm: đầu tư và quản lí tốt cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, thư viện…phục vụ hoạt động BDTX cho GV; đầu tư kinh phí và phân bổ kinh phí cho các hoạt động BDTX cho GV một cách hợp lý sẽ góp phần rất lớn thúc đẩy đội ngũ GV không ngừng phát triển về chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng nghề nghiệp và nâng cao chất lượng hoạt động, GD toàn diện của nhà trường. Vì vậy, Hiệu trưởng cần quan tâm thực hiện tốt hoạt động này như tranh thủ các nguồn tài trợ để đảm bảo tốt hơn cho việc triển khai hoạt động BDTX cho GV.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tại các trường trung học phổ thông, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động BDTX cho GV, người nghiên cứu đã khảo sát các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường; yếu tố thuộc về giáo viên; yếu tố thuộc về môi trường, điều kiện của nhà trường, với 05 mức độ đánh giá từ thấp lên cao là: Không ảnh hưởng, Ít ảnh hưởng, Ảnh hưởng vừa phải, Khá ảnh hưởng và Rất ảnh hưởng. Kết quả thu được từ 40 CBQL và 75 GV được thể hiện như sau:
2.5.1. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường
Khảo sát bằng bảng hỏi CBQL và GV tại 5 trường THPT về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về CBQL thu được kết quả thể hiện trong bảng 2.21.
Bảng 2.21. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về CBQL
Yếu tố thuộc về CBQL nhà trường | Mức độ ảnh hưởng | |||||||||
CBQL | GV | Tổng hợp | ||||||||
ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ||
1 | Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV | 4,80 | 0,40 | 1 | 4,87 | 0,34 | 1 | 4,83 | 0,37 | 1 |
2 | Năng lực của CBQL trong QL hoạt động BDTX cho GV | 4,65 | 0,48 | 2 | 4,29 | 0,54 | 2 | 4,47 | 0,51 | 2 |
CHUNG | 4.73 | 0,44 | 458 | 0,44 | 4,65 | 0,44 |
Bảng 2.21 cho thấy các yếu tố thuộc về CBQL trường PT ảnh hưởng đến QL hoạt động BDTX cho GV đều được đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng”. Trong đó, nội dung “Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV” được đánh giá có mức điểm TB là 4,83 cao hơn nội dung “Năng lực của CBQL trong QL hoạt động BDTX cho GV” có mức điểm TB là 4,47.
Kết quả khảo sát trên cũng thể hiện được rõ nhận thức của CBQL và GV về các yếu tố thuộc về CBQL trường PT “rất ảnh hưởng” đến việc quản lí hoạt động BDTX cho GV, điều này thể hiện cụ thể qua ĐTB chung là 4,65 điểm, độ lệch chuẩn 0,44.
Để làm rõ vấn đề trên, tác giả thực hiện phỏng vấn đối với CBQL và GV các trường THPT tại huyện Trà Ôn, kết quả thông tin thu được tập trung vào các nội dung như: “Nhận thức và năng lực QL của CBQL trong QL hoạt động BDTX cho GV là quan trọng vì rất ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV và là yếu tố tác động không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả các hoạt động chuyên môn tại các trường THPT”. Đây là các yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất đối với công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV, nếu Hiệu trưởng có nhận thức đúng đắn về vai trò của hoạt động BDTX cho GV và có năng lực QL tốt sẽ thực hiện tốt công tác QL tại đơn vị, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Phỏng vấn sâu nội dung: “Theo Thầy/Cô, yếu tố nào của CBQL ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động BDTX cho GV mà quý thầy/cô đang công tác?” CBQL và GV ở 5 trường THPT đều tập trung vào 02 yếu tố sau: “Năng lực QL của CBQL” và “Nhận thức của CBQL về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV”, nếu người quản lí không nhận thức đúng đắn sẽ không đầu tư thời gian, công sức và trí tuệ cho việc QL hoạt động này, năng lực về chuyên môn, nghiệp của CBQL là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường. Vì vậy CBQL phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, năng lực quản lí của mình nhằm triển khai các nội dung BDTX cho GV sát với thực tiễn, đáp ứng được
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV có năng lực nghề nghiệp vững vàng, giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục cho HS.
2.5.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giáo viên
Trong mọi thời đại, GV luôn là yếu tố quyết định giáo dục. Không thể có một nền giáo dục tốt nếu ở đó chỉ có những người thầy trung bình hoặc yếu kém. Do đó việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV là một trong những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển. Trong công tác BDTX cho GV thì yếu tố thuộc về GV cũng đóng vai trò trọng yếu, có thể khẳng định yếu tố “nhận thức, phẩm chất, năng lực của GV” sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động BDTX cho GV.
Bảng 2.22. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về GV
Yếu tố thuộc về giáo viên (GV) | Mức độ ảnh hưởng | |||||||||
CBQL | GV | Tổng hợp | ||||||||
ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ||
1 | Nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động BDTX | 3,85 | 0,36 | 3 | 4,84 | 0,36 | 1 | 4,35 | 0,37 | 2 |
2 | Phẩm chất của GV (cầu tiến, chăm chỉ, hay ngại khó, lười biếng,…) | 4,25 | 0,54 | 1 | 3,85 | 0,35 | 3 | 4,05 | 0,45 | 3 |
3 | Năng lực học tập của giáo viên | 4,25 | 0,67 | 1 | 4,81 | 0,39 | 2 | 4,53 | 0,53 | 1 |
CHUNG | 4,12 | 0,52 | 4,50 | 0,37 | 4,31 | 0,45 |
Bảng khảo sát 2.22 cho thấy: các yếu tố thuộc về GV ở mức độ “rất ảnh hưởng” với số điểm trung bình chung là 4,31. Trong đó, yếu tố“Năng lực học tập của GV” xếp hạng 1, ĐTB là 4,53 điểm, yếu tố “Nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV” có điểm TB là 4,35, xếp hạng 2. Yếu tố “Phẩm chất của GV (cầu tiến, chăm chỉ, hay ngại khó, lười biếng,…)”, xếp hạng thấp hơn 2 yếu tố trên, nhưng có mức điểm TB cũng khá cao, đạt điểm là 4,05. Như vậy, cả 03 yếu tố trên đều có mức độ “khá ảnh hưởng” và “rất ảnh hưởng” đến hoạt động BDTX cho GV. Vì thế, hiệu trưởng cần lưu ý đến việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của GV cũng như nhận thức của GV về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV, đây là yếu tố giúp GV nâng cao tay nghề và có giá trị thiết thân đối với mỗi GV.
2.5.3. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện
Kết quả khảo sát CBQL và GV về các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện thực hiện ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT cho thấy mức độ ảnh hưởng cao, nằm ở mức “Rất ảnh hưởng”, thể hiện chi tiết qua bảng 2.23.
Bảng 2.23. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện
Yếu tố thuộc về môi trường, điều kiện thực hiện | Mức độ ảnh hưởng | |||||||||
CBQL | GV | Tổng hợp | ||||||||
ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ĐTB | ĐLC | XH | ||
1 | Văn bản chỉ đạo của cấp trên về BDTX cho GV | 4,85 | 0,36 | 1 | 4,76 | 0,43 | 1 | 4,81 | 0,40 | 1 |
2 | Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí của Trường phục vụ cho hoạt động BDTX | 4,70 | 0,46 | 2 | 3,43 | 0,49 | 2 | 4,06 | 0,48 | 2 |
CHUNG | 4,78 | 0,41 | 4,09 | 0,46 | 4,43 | 0,44 |
Điểm trung bình của yếu tố “Văn bản chỉ đạo của cấp trên về BDTX cho GV” được đánh giá ở mức điểm 4,81 điểm cao hơn nhiều so với yếu tố “Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí của Trường phục vụ cho hoạt động BDTX” ở mức điểm 4,06. Với điểm trung bình chung của 2 yếu tố trên được 115 đối tượng khảo sát là CBQL và GV đánh giá ở mức điểm 4,43 ở mức “Rất ảnh hưởng”, có thể thấy yếu tố về môi trường và điều kiện thực hiện ảnh hưởng rất lớn đến QL hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT.
Tiến hành phỏng vấn 05 CBQL của 5 trường THPT tham gia khảo sát, với nội dung: “Thầy/ cô hãy cho biết trong công tác QL hoạt động BDTX cho GV tại đơn vị, thầy/ cô thường gặp phải có những thuận lợi/ khó khăn?”. Kết quả phỏng vấn thu được kết quả:
CBQL3 : thẳng thắn trao đổi “Hiệu trưởng ngày càng được tăng nhiều quyền tự chủ như: tự chủ về chương trình, kế hoạch giáo dục nhà trường, xã hội hóa giáo dục, dân chủ hóa giáo dục. Trong công tác đào tạo, BDTX cho GV, hiệu trưởng
cũng được trao quyền trong quyết định về lựa chọn nội dung, phương thức thực hiện BDTX cho GV. Tuy nhiên, văn bản chỉ đạo của cấp trên về hoạt động này chưa cụ thể, còn chung chung, khó thực hiện, có sự chồng chéo trong thực hiện chỉ đạo chung về hoạt động BDTX cho GV”
Tiến hành nghiên cứu các kế hoạch chỉ đạo về BDTX cho GV ở cấp Sở GD- ĐT, cho thấy công tác chỉ đạo hoạt động BDTX cho GV tại tỉnh Vĩnh Long do phòng giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục thường xuyên phụ trách, tuy nhiên khá nhiều nội dung về tập huấn chuyên môn do phòng giáo dục trung học của Sở phụ trách, nhân sự được cử đi tập huấn theo triệu tập của Sở GD-ĐT đôi khi lại do Phòng tổ chức cán bộ quyết định nhân sự, đây thật sự là một hạn chế về tự chủ trong QL của Hiệu trưởng tại các trường THPT.
Vậy, để công tác QL hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT đảm bảo được tính tự chủ, tính hiệu quả, thì chính cơ quan chủ quản cấp trên cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để hiệu trưởng triển khai công tác BDTX cho GV và quan tâm hơn nữa về khâu ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện BDTX cho GV tại các đơn vị.
2.5.4. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
Cả 3 yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tại các trường trung học phổ thông, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long được khảo sát đều được đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng” với điểm chung bình chung được đánh giá ở mức điểm là 4,46. Cụ thể:
Bảng 2.24. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPThuyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động | Mức độ ảnh hưởng | ||||
ĐTB | ĐLC | XH | Mức độ | ||
1 | Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường | 4,65 | 0,44 | 1 | Rất ảnh hưởng |
2 | Yếu tố thuộc về giáo viên | 4,31 | 0,45 | 3 | Rất ảnh hưởng |
3 | Yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện thực hiện | 4,43 | 0,44 | 2 | Rất ảnh hưởng |
CHUNG | 4,46 | 0,44 | Rất ảnh hưởng |
Bảng số liệu 2.24 cũng cho thấy: Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường được đánh giá với mức điểm TB cao nhất là 4,65, xếp hạng 1; Yếu tố thuộc về môi trường và điều kiện thực hiện có điểm TB ở mức là 4,43, xếp hạng 2 và Yếu tố thuộc về giáo viên cũng được đánh giá với mức điểm TB khá cao là 4,31, xếp hạng 3 thấp hơn so với 2 yếu tố bên trên.
Bảng tổng hợp kết quả khảo sát nói trên được minh họa rõ hơn bằng biểu đồ
2.2.
Biểu đồ 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPThuyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long
Bảng 2.24 và Biểu đồ 2.2 cho thấy, đánh giá của CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT huyện Trà Ôn rất đồng đều và ở mức “rất ảnh hưởng”.
Điều này khẳng định các yếu tố trên luôn có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lí của hiệu trưởng, đặc biệt là “Yếu tố thuộc về cán bộ quản lí nhà trường”. Vì vậy, hiệu trưởng cần không ngừng tự học tập, tự BD để nâng cao năng lực quản lí theo yêu cầu đổi mới giáo dục, tập trung vào năng lực lãnh đạo, quản lí phù hợp trong điều kiện thực tiễn của mỗi nhà trường và mỗi bản thân giáo viên.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Từ kết quả khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu đối với CBQL và GV, kết hợp với nghiên cứu hồ sơ tài liệu liên quan đến QL hoạt động BDTX cho GV tại
các trường THPT huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, có thể đánh giá chung về thực trạng như sau:
* Về thực trạng nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của hoạt động BDTX cho GV và tầm quan trọng của QL hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long:
Các đối tượng được khảo sát đều nhận thức đầy đủ và xác định được sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long. Tất cả các nội dung đều được đánh giá ở mức độ “đồng ý” trở lên. Như vậy, hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT đều được tập thể sư phạm nhà trường quan tâm thực hiện.
* Về thực trạng thực hiện hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long:
- Mặt mạnh: Có 3/5 hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức “tốt”, đó là: “Hoạt động chuyên đề (cấp trường, tổ)”; “Hoạt động dự giờ và rút kinh nghiệm giờ dự”; “Hoạt động học tập, sinh hoạt chuyên môn tại trường”. Đây là các hoạt động rất được các trường THPT quan tâm thực hiện, là các hoạt động chuyên môn trọng tâm của nhà trường, thực hiện tốt các hoạt động BDTX cho GV theo 3 hoạt động trên có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường là yếu tố quyết định đến chất lượng hai mặt giáo dục của các cơ sở giáo dục PT hiện nay.
- Mặt hạn chế: Còn 2 hoạt động được các đối tượng tham gia khảo sát đánh giá ở mức độ “khá”, đó là “Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV” và “Hoạt động bồi dưỡng tập trung theo triệu tập của Sở GD - ĐT”.
- Nguyên nhân của hạn chế: Việc tự học, tự bồi dưỡng của GV phụ thuộc nhiều vào phẩm chất và năng lực của mỗi cá nhân, việc bồi dưỡng tập trung theo triệu tập của Sở GD - ĐT chưa được thực hiện tốt còn ảnh hưởng bởi yếu tố phối hợp chưa tốt giữa các cơ sở giáo dục và cơ quan chủ quản cấp trên.
* Về thực trạng quản lí hoạt động hoạt động BDTX cho GV tại các trường THPT, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long: