Kế Toán Tiền Gửi Ngân Hàng,kho Bạc



1. Chứng từ số 55, rút HMKP về nhập qũy tiền mặt tháng6 Nợ TK 111 : 84.616.000

Có TK 461 :84.616.000

Đồng thời ghi giảm KPHĐ : Nợ TK 008 : 84.616.000

2. Chứng từ số 87, chi lương tháng 6: Nợ TK 334 : 84.616.000

Có TK 111 : 84.616.000

3. Chứng từ số 56, thu tiền học phí : Nợ TK 111 : 9.000.000

Có TK 511 : 9.000.000

Đồng thời ghi tăng NKPHĐ : Nợ TK 511 : 9.000.000

Có TK 461 : 9.000.000

4.Chứng từ số 57, thu tiền thuê địa điểm tháng 6: Nợ TK 111 : 7.000.000

Có TK 511 : 7.000.000

Đồng thời ghi tăng NKPHĐ : Nợ TK 511 : 7.000.000

Có TK 461 : 7.000.000

5.Chứng từ số 89, thanh toán tiền công tác phí tháng 6: Nợ TK 661 : 1.000.000

Có TK 111 :1.000.000

6. Chứng từ số 90, chi mua VTVPtháng6: Nợ TK 661 : 188.500

Có TK 111 : 188.500

7.Chứng từ số 92, thanh toán tiền công tác tháng6: Nợ TK 661 : 1.400.000

Có TK 111 : 1.400.000

8.Chứng từ số 93, nâng cấp phần mềm máy tính :



Nợ TK 661 : 200.000

Có TK 111 :200.000

9.Chứng từ số 94, chi phí nghiệp vụ chuyên môn : Nợ TK 661 :1.497.500

Có TK 111 : 1.497.500

10.Chứng từ số 95, thưởng học sinh tháng6; Nợ TK 661 : 2.000.000

Có TK 111 : 2.000.000

11. Chứng từ số 96, thanh toán tiền mua than tháng 6: Nợ TK 661 : 220.000

Có TK 111 : 220.000

12.Chứng từ số 98, chi chụp ảnh tháng 6 Nợ TK 661 :36.000

Có TK 111 : 36.000

13.Chứng từ số 100, chi phí khác trong tháng6: Nợ TK 661 :3.032.600

Có TK 111 :3.032.600

14.Chứng từ số 102 :

- Nộp tiền học phí vào kho bạc : Nợ TK 112 : 2.520.000

Có TK 111 : 2.520.000

- Nộp tiền xây dung vào kho bạc : Nợ TK 112 : 9.000.000

Có TK 111 : 9.000.000

- Nộp tiền ĐTPT vào kho bạc: Nợ TK 112 : 8.070.000

Có TK 111 :8.070.000

15. Chứng từ số 58, các khoản tạm ứng chi không hết nhập lại quỹ tiền mặt : Nợ TK 111 : 410.000



Có TK 312 : 410.000


2.2.2.3. Kế toán tiền gửi Ngân hàng,Kho bạc

Để kế toán tiền gửi Ngân hàng ,Kho bạc,kế toán sử dụng TK112- Tiền gửi Ngân hàng ,Kho bạc.

Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có,tình hình biến động tất cả các loại tiền của đơn vị gửi tại Ngân hàng ,Kho bạc(gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí.


Không ghi vào khu vực này

Giấy rút HMKP ngân sách …… Kiêm lĩnh tiền mặt

cấp séc bảo chi

Lập ngày 30 tháng 6 năm 2006

Mẫu số 002-KB Số:


Đơn vị lĩnh tiền: Trường THCS Vĩnh Hưng Tên tài khoản:

Tại KBNN: Ba Đình - Hà Nội

Phần do KBNN ghi


Nợ TK: ……………….. Có TK: ………………..


Họ tên người lĩnh tiền: Nguyễn Thị Huyền Giấy chứng minh nhân dân số:

Cấp ngày: 14/9/1997

Nơi cấp: Công an Hà Nội

Nội dung thanh toán

C

L

K

M

TM

Số tiền

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.

Kế toán HCSN là kế toán tổng hợp - 8


Tiền lương tháng 6/2006

-

-






84.616.000

Cộng: 84.616.000

Số tiền bằng chữ: (Tám tư triệu sáu trăm mười sáu nghìn đồng)

Ngày tháng năm Đơn vị lĩnh tiền

Kế toán Chủ tài trưởng khoản

Đã nhận đủ tiền

Ký và họ tên

KBNN B, NHB ghi sổ ngày 11/2


Thủ Kế KSTQ Kế toán Giám đốc

quỹ toán (Ký) trưởng (Ký và đóng (Ký) (Ký) (Ký) dấu)


Bộ (sở): Mẫu số :312-h

Đơn vị:

Sổ tiền gửi

Nơi mở tài khoản giao dịch Số hiệu tài khoản tại nơi gửi Loại tiền gửi


Ngày Tháng Ghi Sổ

Chứng từ


Diễn giải

Số tiền


Ghi chú

Số

Hiệu

Ngà

y

Gửi vào

Rút ra

Tồn

1

2

3

4

5

6

7

8




Số dư đầu kỳ



1242300


30/6

91

UNC tiền mua mực foto


560000



97

UNC tiền nước ,điện


5908000



98

UNC tiền mua báo


1100000



102

Nộp tiền học phí vào KB

2600000





Nộp tiền xây dung vào KB

8900000







Nộp tiền PT vào KB

10000000







Cộng

21500000

7568000

12731600



Từ sổ tiền gửi ta định khoản các nghiệp vụ trong tháng 6 năm 2006 của trường THCS Vĩnh Hưng Chi như sau :

1. Chứng từ số 91, uỷ nhiệm chi tiền mua mực dùng cho máy photo : Nợ TK 661 : 560.000

Có TK112 : 560.000

2. Chứng từ số 97, uỷ nhiệm chi tiền điện nước : Nợ TK 661 : 5.908.000

Có TK 112 : : 5.908.000

3. Chứng từ số 98, uỷ nhiệm chi tiền mua báo: Nợ TK 661 : 1.100.000

Có TK 112 : 1.100.000

4. Chứng từ số 102,:

- Nộp tiền học phí vào kho bạc :

Nợ TK 112 : 2.600.000

Có TK 111 : 2.600.000

- Nộp tiền xây dung vào kho bạc :

Nợ TK 112 :8.900.000

Có TK 111 : 8.900.000

- Nộp tiền PT vào kho bạc :

Nợ TK 112 :10.000.000

Có TK 111 : 10.000.000



Tiếp theo ta vào sổ cái tài khoản 112.

Sổ Cái

Năm 2006

Tài khoản - Tiền gửi ngân hàng Số hiệu - 112

Ngày

tháng ghi sổ

Chứng từ


Diễn giải

Số hiệu

tài khoản đối ứng

Số tiền


Ghi chú

Số

hiệu

Ngày

tháng

Nợ

1

2

3

4

5

6

7

8

30/6

191

30/6

Số dư đầu kỳ


1.242.300

560.000


31/6

197

31/6

UNC tiền mua mực photo

661


5.908.000

31/6

199

31/6

UNC tiền điện, nước

661


1.100.000

31/6

202

31/6

Nộp tiền học phí

661

2.600.000





Nộp tiền XD vào KB

111

8.900.000





Nộp tiền ĐTPT vào KB

111

10.000.000





Cộng số phát sinh


21.500.000

7.568.000


Số dư

13.932.000



2.2.3 - Kế toán thanh toán.



2.2.3.1. Kế toán phải trả viên chức.

Kế toán phải trả viên chức sử dụng TK 334 - "Phải trả viên chức".

a) Công dụng:

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải trả khác. Tài khoản này cũng dùng để phản ánh tình hình thanh toán với các đối tượng khác trong trường học như học sinh, sinh viên... về các khoản hoc bổng, sinh hoạt phí...

Hàng tháng, kế toán căn cứ vào số lượng công nhân viên trong tháng để tính lương và các khoản khấu trừ theo lương. Việc chi trả lương cho cán bộ, viên chức trong đơn vị phải tính cụ thể cho từng người. Đơn vị phải rút tiền ở kho bạc về để trả lương cho công nhân viên chức bằng tiền mặt, tất cả đều phải ký nhận vào bảng thanh toán lương khi lĩnh.

Sau đây là bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2006 tại trường THCS Vĩnh Hưng Bảng lương và phụ cấp lương, các khoản khấu trừ theo lương được tính như sau: Tổng mức lương = hệ số lương + hệ số chức vụ.

Tổng tiền lương = lương ngạch bậc + phụ cấp chức vụ + phụ cấp ưu đãi (35%). BHXH = (Lương ngạch bậc + phụ cấp chức vụ) x 5%.

BHYT = (Lương ngạch bậc + phụ cấp chức vụ) x 1%.

Hiện nay có hai hình thức tính lương:

- Tính lương theo thời gian

- Tính lương theo sản phẩm

Nhưng vì đây là cơ quan hành chính sự nghiệp nên đơn vị dùng hình thức tính lương theo thời gian

Với hình thức này thì những cán bộ có thâm niên công tác lâu năm thì hệ số lương sẽ càng cao

Ví dụ như:

+ Cô hiệu trưởng Lưu Thị Mai có hệ số lương là 4,17 (do công tác trên 25 năm).

Vậy mức lương cơ bản của cô Mai là: 4,17 x 210.000 = 875.700 đ



Bên cạnh đó, cô Mai còn được hưởng trách nhiệm là hiệu phó - hệ số trách nhiệm là 0,15 nên số lương trách nhiệm là:

210.000 x 0,15 = 31.500 đ

Vậy tổng mức lương cô Mai được hưởng là 875.700 + 31.500 = 907.200 đ

Từ tổng mức lương + phụ cấp tiến hành trích 5% BHXH và 1% BHYT như sau: 5% BHXH: 907.200 x 5% = 45.360 đ

1% BHYT: 907.200 x 1% = 9.072 đ

Tổng các khoản và khấu trừ lương 45.360 + 9.072 = 54.432 đ

Ngoài ra cô Mai còn tham gia giảng dạy nên được hưởng 35% giảng dạy 907.200 x 35% = 317.520 đ

=> Như vậy tổng mức lương thực nhận của cô Mai như sau: 907.200 - 54.432 + 317.520 = 1.170.228 đ

+ Chị Hoa là kế toán có hệ số mức lương là 2,86 (do chị mới công tác được 1 năm) Vậy mức lương cơ bản của chị như sau

210.000 x 2,86 = 600.600 đ

Do chỉ là công viên chức nên không có hệ số chức vụ. Vì vậy mức lương của chị vẫn giữ nguyên là 600.600 đ

Từ đó trích 5% BHXH và 1% BHYT vào lương như sau 5% BHXH: 600.600 x 5% = 30.030 đ

1% VHYT: 600.600 x 1% = 6.006 đ

Do làm kế toán chị Hoa không tham gia giảng dạy nên không được hưởng 35% giảng dạy. Vì thế nên số tiền lương của chị thực nhận là:

600.600 - 19.530 - 6.006 = 570.570đ

Đối với BHXH đơn vị đã khấu trừ BHXH vào tiền lương các giáo viên

- Đối với BHYT lại khác, sau khi các giáo viên nhận tiền lương thực nhận bằng tiền mặt (sau khi đã khấu trừ BHXH) thi kế toán lại thu trực tiếp BHYT từ các giáo viên

Xem tất cả 88 trang.

Ngày đăng: 16/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí