Năng Lực Của Gv Trường Thpt Chuyên Theo Chuẩn Nghề Nghiệp Gv Cơ Sở Giáo Dục Phổ Thông

1.2.3. Khung năng lực của GV trường THPT chuyên

1.2.3.1. Khái niệm về năng lực

Có rất nhiều quan niệm, định nghĩa về năng lực như: “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống phong phú của cuộc sống” (Québec- Ministere de l’Education, 2004); “Năng lực thể hiện như một hệ thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kỹ năng thiết yếu, có thể giúp con người đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể” (F.E Weinert, OECD, 2001). Năng lực bao gồm khả năng đáp ứng được những đòi hỏi/yêu cầu phức tạp qua việc nỗ lực sử dụng tốt các kiến thức, kỹ năng và huy động được các nguồn thích hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ thể. Năng lực có thể được xem như là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp trong các điều kiện cụ thể và theo các chuẩn mực nhất định [18].

Nói đến năng lực là nói đến khả năng thực hiện thành công một hoạt động nào đó. Năng lực mang tính cá nhân hóa, năng lực có thể được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm qua thực tiễn. Năng lực là “khả năng hành động, đạt kết quả và phát triển cho phép thực hiện một cách phù hợp các nhiệm vụ, hoạt động trong cuộc sống nghề nghiệp hay riêng tư và khả năng này dựa trên một tập hợp tri thức có tổ chức: Kiến thức và kỹ năng đa lĩnh vực, chiến lược, nhận thức và thái độ…” [18].

Theo tài liệu của Tổ chức lao động quốc tế và Tổ chức phát triển quốc tế Đức trình bày M.E.S mô đun kĩ năng hành nghề: Năng lực là sự vận dụng các kỹ năng, kiến thức và thái độ để thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chuẩn công nghiệp và thương mại dưới các điều kiện hiện hành. Theo Từ điển Giáo dục học: “Năng lực, khả năng hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ”.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Năng lực là đặc điểm tâm lý cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó [44].

Theo tác giả Nguyễn Đức Trí - Hồ Ngọc Vinh trong cuốn sách “Phương pháp dạy học trong đào tạo nghề” đưa ra khái niệm: Năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ vào thực hiện một công việc có hiệu quả trong những điều kiện nhất định. Năng lực chính là khả năng mỗi cá nhân có sự phù hợp giữa một tổ hợp các thuộc tính tâm lý với yêu cầu của một hoạt động nhất định để hoạt động có kết quả [106].

Theo tác giả Trần Kiểm trong cuốn “Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả” [75], đưa ra một số quan niệm: Năng lực là tổng hợp những đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm bảo đảm cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Năng lực chỉ những yếu tố đầu vào cần có đối với một công việc/lĩnh vực cụ thể, hứa hẹn chủ thể làm tốt công việc/lĩnh vực đó. Ngoài ra năng lực còn là tổ hợp các thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân phù hợp với yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó nhanh chóng đạt hiệu quả.

Năng lực có ba đặc điểm sau:

- Hình thành và bộc lộ trong hoạt động.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

- Gắn với một hoạt động cụ thể

- Chịu sự chi phối của các yếu tố: bẩm sinh, di truyền, môi trường và hoạt động của cá nhân

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục - 5

Trong phạm vi đề tài, khái niệm năng lực được hiểu: Năng lực là tổ hợp hữu cơ các thành tố kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện các hoạt động trong nghề nghiệp theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.

1.2.3.2. Chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông, cụ thể:

- Phẩm chất nhà giáo: Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo.

- Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ: Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Xây dựng môi trường giáo dục: Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống bạo lực học đường.

- Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh.

- Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục: Sử dụng được ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.

1.2.3.3. Năng lực của GV trường THPT chuyên theo chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông

Với sứ mệnh là một trường THPT chuyên, nơi phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Do đó đòi hỏi một ĐNGV có trình độ, có năng lực là điều tất yếu. ĐNGV trường THPT chuyên ngoài yêu cầu cơ bản về chuẩn nghề nghiệp của một GV trường THPT, GV trường THPT chuyên phải là người có năng lực dạy chuyên, phải có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm trong học và dạy chuyên, có ý thức tự học hỏi, tự tìm hiểu, có chí tiến thủ của bản thân. Phân tích được chương trình và học liệu, xây dựng được kế hoạch dạy chuyên và phương pháp giảng dạy, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là biết khai thác các tiến bộ của công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học, tổ chức các hoạt động học tập và tu dưỡng của học sinh, tổ chức và quản lý tốt lớp học, phối hợp với cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường, tổ chức đánh giá hiệu quả của việc dạy và học của thầy và trò.

Sau khi nghiên cứu các mô hình năng lực hay khung năng lực của các công trình đã được công bố, tác giả xin đề xuất các tiêu chí trong khung năng lực đối với GV trường THPT chuyên như sau:


Năng lực sư phạm


Năng lực của GV trường THPT

chuyên

Năng lực chuyên môn

Năng lực nghiên cứu KH - CN

Năng lực phát triển nghề nghiệp

Năng lực hoạt động xã hội

Sơ đồ 1.1. Năng lực cơ bản của GV trường THPT chuyên

- Năng lực sư phạm: Xây dựng kế hoạch, mục tiêu và tài liệu dạy học; Tổ chức quá trình dạy học; Quản lý môi trường dạy học; Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; Lập kế hoạch giảng dạy và bồi dưỡng HSG; Hướng dẫn HS nghiên cứu bài học.

- Năng lực chuyên môn: Kiến thức chuyên sâu; Năng lực dạy chuyên sâu; Hợp tác trong dạy chuyên sâu; Sáng tạo trong giảng dạy; Cập nhật kiến thức cơ bản và chuyên sâu.

- Năng lực nghiên cứu KH-CN: Xác định vấn đề nghiên cứu; Xây dựng kế hoạch nghiên cứu; Tổ chức, hợp tác nghiên cứu; Đánh giá kết quả nghiên cứu; Chuyển giao và hướng dẫn HS NCKH; Ứng dụng công nghệ vào nghiên cứu và dạy học; Sử dụng ngoại ngữ trong nghiên cứu và dạy học.

- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Phẩm chất chính trị, đạo đức nhà giáo; Định hướng mục tiêu và lập kế hoạch phát triển nghề nghiệp; Năng lực tự học; Tư vấn, hỗ trợ kiến thức cho HS; Khả năng hợp tác làm việc theo nhóm;

- Năng lực hoạt động xã hội: Tham gia hoạt động chính trị, xã hội; Quản lý và phối hợp với gia đình HS; Trách nhiệm trong cộng đồng; Hoạt động xã hội cho HS;

Đối với các tiêu chí về năng lực trong khung năng lực như trên, những năng lực mà GV trường THPT chuyên cần phải đạt gồm:

a. Năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên

Việc lập kế hoạch giảng dạy của một GV là việc rất quan trọng, nó đánh giá được năng lực sư phạm của một GV thông qua sự chuẩn bị bài giảng của GV đó, trong kế hoạch giảng dạy của GV đảm bảo được công tác thực hiện đúng thời gian, thời

lượng của bài dạy, đúng tiến độ của chương trình, trong kế hoạch giảng dạy của GV phải đảm bảo các tiêu chí:

- Bám sát mục tiêu giáo dục, đặc biệt là mục tiêu giáo dục chất lượng cao. Điều này đòi hỏi GV phải thường xuyên cập nhật kiến thức cũng như sự thay đổi của chính sách giáo dục để phù hợp với mục tiêu kiểm tra, đánh giá mục tiêu dạy học.

- Kế hoạch dạy học phải phù hợp với nội dung dạy học cụ thể, không lan man, hoặc có các chủ đề không phù hợp với nội dung bài dạy.

- Kế hoạch bài học phải phù hợp với đặc điểm, trình độ của HS, đặc biệt là đối với HSG, điều này đòi hỏi GV phải có sự chuẩn bị cho kế hoạch giảng dạy cẩn thận, chu toàn nhằm tránh sai sót tối đa nhất có thể.

- GV lập kế hoạch giảng dạy cần tìm hiểu về cơ sở vật chất của nhà trường, đối với những bài dạy cần hỗ trợ về thiết bị hay vật chất khác thì phải có kế hoạch trình bày sao cho phù hợp với hoạt động của bài dạy cũng như mục tiêu của bài dạy.

- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin.

- Lập được kế hoạch dạy học trong năm học và từng học kì nhằm cụ thể hóa chương trình giáo dục cấp học theo qui định của Bộ GD&ĐT phù hợp với đặc điểm của trường và lớp được phân công giảng dạy. Biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, thể hiện các hoạt động dạy học tích cực của thầy và trò.

- Chủ động, linh hoạt, sáng tạo và trau dồi kiến thức chuyên sâu để đáp ứng được lượng kiến thức cần truyền đạt cho học sinh, đồng thời có thể đem đến cho học sinh những bài học hay, mới nhằm tạo tinh thần học tập cho học sinh.

- Thường xuyên cập nhật, bổ sung kiến thức thông qua tài liệu, sách, các chuyên đề, chủ đề dạy học, tham khảo trên mạng internet, và tự học hỏi thêm đồng nghiệp để công việc giảng dạy được tốt hơn.

- GV phải là người cầu thị và cầu toàn, sau mỗi bài dạy cần kiểm tra, đánh giá lại xem bài dạy còn điểm nào yếu, chưa đạt từ đó rút kinh nghiệm cho những bài dạy lần sau.

- Tổ chức cho HS tiếp cận kiến thức mới một cách tự nhiên, không áp đặt kiến thức thụ động, giúp đỡ HS trong quá trình HS nghiên cứu bài học và làm chủ được những tình huống mà HS phản biện trong quá trình học tập.

- Tổ chức, hướng dẫn HS tự học, tự đọc tài liệu, tự nghiên cứu bài học. GV chọn và giới thiệu tài liệu tham khảo, một số trang mạng internet uy tín để HS có thể trao đổi chuyên môn theo nhóm hoặc tham gia học hỏi trên các diễn đàn.

- Kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình dạy học, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý về phương pháp dạy học để có kết quả cao.

- Áp dụng nhiều phương pháp mới trong kiểm tra đánh giá khác nhau và phải thực hiện thường xuyên nhằm tạo dựng phương pháp học tập mới cho học sinh.

- Xây dựng thái độ tích cực trong học tập của học sinh bằng phương pháp tự chủ, tự trình bày bài của học sinh.

- Áp dụng các phương pháp đổi mới trong việc tìm hiểu những kiến thức về bộ môn mình đang giảng dạy, từ đó tổ chức dạy học, ra đề kiểm tra, đánh giá đảm bảo chất lượng theo đúng mục tiêu và yêu cầu của môn học cũng như đối tượng HS.

b. Năng lực chuyên môn của GV trường THPT chuyên

Ngoài việc giữ vai trò là một GV trường THPT theo chuẩn GV bậc trung học, GV trường THPT chuyên phải có năng lực dạy chuyên, bồi dưỡng HSG theo đúng chuyên ngành giảng dạy, cụ thể:

- GV phải có kiến thức chuyên môn, chuyên sâu về chuyên ngành mình giảng dạy nhằm đáp ứng chiều sâu kiến thức dạy chuyên.

- GV phải có kiến thức bổ trợ cho chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy cho từng bài học.

Dạy học tích hợp cũng là quá trình hoạt động dạy học nhưng là quá trình dạy học chú trọng giúp HS phát huy khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các bài toán trong học tập cũng như cuộc sống. Để đạt được mục tiêu trên, GV cần:

- Nâng cao kiến thức theo đúng chuyên môn giảng dạy.

- GV có kiến thức liên môn để vận dụng các chủ thể kiến thức trong liên môn nhằm hỗ trợ cho dạy chuyên sâu.

- Biết vận dụng sự giao thoa giữa các môn học với nhau để giải quyết tình huống của bài toán tích hợp nhằm đáp ứng được mục tiêu bài học.

- Biết tích hợp kĩ năng sống, các tình huống thực tiễn để liên hệ kiến thức vào bài giảng.

- GV phải biết cách kích thích động cơ học tập của HS thông qua những bài giảng, hướng dẫn học tập bằng những phương pháp mới dựa trên mục tiêu của bài học.

- Đánh giá được mức độ đạt được sau mỗi bài học dựa trên cách kiểm tra đánh giá theo các bậc nhận biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao và tư duy môn học mà học sinh cần đạt.

- Có nhiều hình thức bài tập khác nhau dựa trên năng lực của từng học sinh để giao bài tập cho phù hợp với khả năng của học sinh.

- Có các mục tiêu kiến thức cho học sinh tự học như học sinh tự lập kế hoạch học tập, nghe giảng, ghi bài, tự học, học nhóm, đọc sách, nghiên cứu và giải quyết vấn đề của bài tập.

c. Năng lực nghiên cứu khoa học – công nghệ của GV trường THPT chuyên

Nghiên cứu khoa học công nghệ đối với GV trường THPT chuyên là một yêu cầu bắt buộc trong suốt quá trình giảng dạy, để áp dụng và truyền đạt hiệu quả những nội dung bài dạy, đặc biệt là bài dạy chuyên sâu thì GV trường THPT chuyên cần thực hiện những công việc:

- Xác định vấn đề nghiên cứu: có khả năng phát hiện các vấn đề cần nghiên cứu từ nhu cầu thực tiễn, hình thành ý tưởng nghiên cứu vấn đề và xác định phương pháp, qui trình, công nghệ cần có để triển khai nghiên cứu vấn đề.

- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: cần khái quát đối tượng nghiên cứu, xây dựng được nhiệm vụ, mục đích, nội dung và nhu cầu cần phải nghiên cứu, kế hoạch phối hợp cá nhân, tập thể để triển khai nghiên cứu.

- Tổ chức, hợp tác nghiên cứu: phối hợp cá nhân, tập thể để triển khai công tác nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, xử lý các kết quả nghiên cứu, tổ chức thử nghiệm và thực nghiệm kết quả nghiên cứu.

- Đánh giá kết quả nghiên cứu: đánh giá những ưu, hạn chế của công tác nghiên cứu và kết quả nghiên cứu để có những điều chỉnh phù hợp.

- Chuyển giao và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học: đề xuất chuyển giao kết quả nghiên cứu đến HS nhằm làm tư liệu cho HS nghiên cứu. Giúp HS nghiên cứu khoa học thông qua các mục tiêu cần giải quyết trong thực tiễn.

- Có năng lực về ngoại ngữ và tin học để trau dồi kiến thức bằng các tài liệu tiếng nước ngoài cũng như tìm kiếm thông tin trên mạng internet.

d. Năng lực phát triển nghề nghiệp của GV trường THPT chuyên

Phát triển nghề nghiệp cá nhân được coi là một trong những xu thế của thời đại.

Do đó, để nâng cao trình độ nghề nghiệp của bản thân thì GV cần:

- Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng kiến thức cho bản thân dựa vào các tiêu chí còn yếu trong khung năng lực của GV trường THPT chuyên.

- Tự học, tự bồi dưỡng tại chỗ bằng việc học hỏi kinh nghiệm những GV có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt có thành tích trong dạy chuyên sâu và bồi dưỡng HSG tại trường thông qua các buổi dự giờ, trợ giảng, họp tổ chuyên môn….

- Tự đọc, tự nghiên cứu tài liệu trong sách, trên mạng internet, hay tham khảo các bài giảng của đồng nghiệp để từ đó rút ra được những kiến thức cho bản thân.

- Thường xuyên tham gia các cuộc hội thảo về chuyên môn do trường hoặc liên trường tổ chức, tham gia NCKH để phát triển những kĩ năng về công nghệ cũng như ngoại ngữ.

e. Năng lực tìm hiểu đối tượng, hoạt động xã hội, định hướng phát triển cho HS của GV trường THPT chuyên

- Tìm hiểu đối tượng giáo dục, đòi hỏi người giáo viên phải có phương pháp thu thập và xử lý thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của HS, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục cũng như giúp đỡ HS trong các hoàn cảnh khác nhau.

- Tìm hiểu môi trường giáo dục, GV cần có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học nhằm hướng đến cho HS vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các tình huống thực tiễn.

- Định hướng phát triển cho HS, đối với HS trường THPT chuyên, mỗi cá nhân đều là những nhân tố đặc biệt, có những trình độ và năng lực tiềm ẩn riêng, do đó đòi hỏi GV phải nắm bắt từng đặc điểm, năng lực của từng cá nhân riêng biệt, từ đó có thể định hướng cho HS phát triển thế mạnh của bản thân theo điều kiện, hoàn cảnh của gia đình, bản thân và sự phát triển của xã hội hiện tại và tương lai.

- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, lựa chọn và kết hợp tốt các PPDH, thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp, phát huy được tính năng động sáng tạo, chủ động học tập của học sinh.

- Có khả năng phối hợp với gia đình và các đoàn thể ở địa phương để theo dõi, làm công tác giáo dục học sinh.

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí