Tiếp Cận Thực Tiễn Logic Lịch Sử

- Năng lực chuyên môn

- Năng lực sư phạm

- Năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ

- Năng lực phát triển nghề nghiệp

- Năng lực hoạt động xã hội

7.1.3. Tiếp cận thực tiễn logic lịch sử

Nhìn nhận bối cảnh đang đổi mới trong giáo dục hiện nay, từng bước đánh giá sự chuyển biến theo một trình tự liên tục, tác động lẫn nhau theo từng giai đoạn phát triển theo lịch sử của giáo dục; làm rõ các điều kiện, đặc điểm phát triển và sáng tỏ các mối liên hệ giữa giáo dục trong thời kỳ trước và trong đổi mới giáo dục hiện nay.

7.1.4. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống được sử dụng để phân tích những tác động lên đối tượng nhằm phân tích, đánh giá tính thống nhất, đa dạng, mối tương quan giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện, môi trường bồi dưỡng, năng lực của GV. Luận án xem xét các mối quan hệ tác động qua lại giữa các cấp quản lý, các bộ phận trong tổ chức quản lý, giữa GV với nhà trường và tổ chuyên môn, giữa bối cảnh bên trong và bên ngoài nhà trường, từ đó xác định các yếu tố mang tính trồi trong hệ thống, quyết định đến chất lượng ĐNGV trong trường THPT chuyên để làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên có tính cấp thiết và khả thi cao.

7.1.5. Tiếp cận lý thuyết phân cấp quản lý

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Vận dụng lý thuyết phân cấp quản lý ở một góc độ nhất định nhằm xác định rõ vai trò, chức trách, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý đối với ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Theo vai trò quản lí, luận án xem xét tính phân cấp, sự phối hợp và trách nhiệm của từng cấp quản lí, từng vị trí quản lí đối với công tác quản lý GV trường THPT chuyên theo thẩm quyền, chức năng của các cấp quản lý.

7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Quản lý đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục - 3

7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa các nguồn tài liệu về lí luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý ĐNGV trường THPT chuyên, gồm các tài liệu như: văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các công trình khoa học, luận án

nghiên cứu về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong và ngoài nước; các công trình nghiên cứu đã được in thành sách của các tác giả, các nhà lí luận, nhà quản lý giáo dục, nhà giáo có liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:

Phương pháp được tiến hành trên cơ sở các tài liệu khoa học với mục đích tổng hợp các kiến thức có liên quan đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên; phân tích, so sánh, tổng hợp các lĩnh vực cần nghiên cứu để tìm ra các dấu hiệu, bản chất, các quy luật, các thế mạnh cũng như tồn tại và hạn chế của ĐNGV trường THPT chuyên, từ đó làm cơ sở cho định hướng nghiên cứu của đề tài.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Phương pháp được tiến hành trên cơ sở tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của việc quản lý ĐNGV trường THPT chuyên hiện nay ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng; các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hiện nay, kinh nghiệm thành công và không thành công trong quản lý và phát triển GV. Đây là nguồn thông tin quan trọng góp phần đề xuất các biện pháp mới.

- Phương pháp điều tra viết:

Phương pháp được tiến hành thông qua việc thiết kế các phiếu hỏi, điều tra các khách thể khảo sát là cán bộ quản lý cấp trường, lãnh đạo giáo dục cấp Sở GD&ĐT, GV trường THPT chuyên để nghiên cứu thực trạng.

- Phương pháp quan sát:

Phương pháp được tiến hành với việc theo dõi thực tế diễn biến của các điều kiện kinh tế - xã hội, đổi mới giáo dục đào tạo ảnh hưởng đến quản lý ĐNGV trường THPT chuyên, sự vận hành của các biện pháp phát triển GV trường THPT chuyên hiện tại. Phương pháp này được hỗ trợ tích cực của CNTT.

- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia:

Phương pháp được tiến hành bằng việc lấy ý kiến, hội thảo, trao đổi. Mục đích của phương pháp này là khai thác tài nguyên tri thức của các nhà khoa học và các nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.

- Phương pháp thử nghiệm:

Phương pháp tiến hành thử nghiệm biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên tại tỉnh Hải Dương. Sau tiến hành thử nghiệm sẽ có đánh giá kết quả.

7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học

Sử dụng thống kê toán học; sử dụng các ứng dụng tin học; sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị.... là những phương pháp giúp tác giả có được hệ thống số liệu chính xác, làm cơ sở định lượng cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên.

8. Luận điểm bảo vệ

- Giáo viên trường THPT chuyên được coi là NNL chất lượng cao, do đó phương pháp tiếp cận theo quản lý NNL để quản lý ĐNGV trường THPT chuyên là hợp lí.

- Quản lý phát triển GV về năng lực, trong đó tập trung phát triển năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm của GV trường THPT chuyên, đó là cốt lõi làm lên bản chất GV trường THPT chuyên.

- Để phát triển GV trường THPT chuyên thì các hoạt động bồi dưỡng, quản lý, tự bồi dưỡng cần được cụ thể hóa, quy trình hóa và ma trận hóa nó, từ đó sẽ giúp HT có tầm nhìn trực quan và không bỏ sót các nội dung trong quản lý phát triển GV.

- Xây dựng khung năng lực chuẩn cho GV trường THPT chuyên dựa trên chuẩn nghề nghiệp GV trường THPT, từ đó làm cơ sở để giúp HT trường THPT chuyên xây dựng các kế hoạch phát triển ĐNGV, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá GV theo khung năng lực chuẩn.

9. Đóng góp mới của luận án

9.1. Về mặt lí luận

- Hệ thống hóa và xác lập một số vấn đề lí luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Xây dựng được các khái niệm về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên; các công cụ trong quản lý ĐNGV trường THPT chuyên; chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng, các yêu cầu đối với GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục; ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển NNL GV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục; tạo cơ sở lí luận phù hợp cho việc đề xuất các biện pháp phát triển NNL GV trường THPT chuyên các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

9.2. Về thực trạng

Khảo sát, tổng hợp, phát hiện và đánh giá thực trạng về ĐNGV trường THPT chuyên tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng gồm các nội dung về cơ cấu, số lượng, chất lượng GV; công tác quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục, chỉ ra các hạn chế, bất cập cần nhanh chóng được khắc phục; đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng, mặt tồn tại trong công tác tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đánh giá GV trường THPT chuyên từ đó làm cơ sở để đề xuất các biện pháp khắc phục những yếu tố trên đến các cấp quản lý có liên quan.

9.3. Đề xuất các biện pháp

Đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi để giúp HT trường THPT chuyên cũng như các cấp quản lý khác có liên quan trong công tác quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng.

10. Cấu trúc luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

- Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

- Chương 3: Biện pháp quản lý ĐNGV trường THPT chuyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN

TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Những nghiên cứu về giáo viên trường THPT

Việc nghiên cứu vấn đề về xây dựng và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước trên thế giới đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các cuộc cách mạng cải cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. Trong việc xây dựng và phát triển ĐNGV yếu tố được coi trọng và yêu cầu hàng đầu là “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục, trình độ và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ” V.I.Lênin [115]. Đứng trước mục tiêu đó, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về GV trường THPT, tuy nhiên, tổng quan lại các công trình nghiên cứu thường đi vào các nội dung:

* Về bồi dưỡng năng lực cho giáo viên

Trong nghiên cứu của mình về đào tạo GV, tác giả Michel Develay đã bắt đầu từ lí luận về học đến lí luận về dạy để nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng GV. Theo ông: “Đào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, định lí, hệ biến hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [90]. Từ đó ông đã đề cập đến nội dung, cách thức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và bản sắc nghề nghiệp cho GV... dựa trên các chuẩn nghề nghiệp theo từng môn học.

Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra các yêu cầu của một GV bao gồm: kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và phạm vi bộ môn mình dạy; kĩ năng sư phạm; có tư duy phản ánh, năng lực, tự phê; biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; có năng lực quản lí. Tuy nhiên trên thực tế một số GV trường THPT vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu trên, từ đó cho thấy năng lực của một số GV này còn nhiều hạn chế.

Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới [110]. Các tác giả đã chỉ ra những hạn chế về năng lực, nghiệp vụ chuyên môn

của GV, những yếu tố ảnh hưởng đến GV hiện nay, những tác động mà các yếu tố mang lại, đồng thời các tác giả cũng đưa ra nhiều biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên như các biện pháp bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho GV, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiên cứu khoa học.... các biện pháp trên đều được đánh giá là khả thi cao.

Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới mô hình đào tạo GV THPT” (2010), [39]. tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu cầu mới của xã hội và nền giáo dục hiện đại đối với ĐNGV. Tác giả đã nêu bật được vị trí, vai trò của GV trường THPT hiện nay, đồng thời có đánh giá khách quan về những năng lực hiện nay của GV trường THPT, từ đó đề xuất được các biện pháp, mô hình tổng thể về phẩm chất, nhân cách người GV và các đề xuất nội dung chuyển đổi mô hình đào tạo GV ở các trường Đại học sư phạm.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Cao Đức Tiến về đề tài: “Các mô hình đào tạo giáo viên THPT”, đã đánh giá việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì đã tạo ra được một thói quen tự học tập, tự bồi dưỡng trong toàn thể GV trên phạm vi cả nước. Nhu cầu được bồi dưỡng thường xuyên đã trở thành ý thức tự giác trong mỗi GV, nhằm cập nhật hoá kiến thức, từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục [101].

Tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách tiếp cận chất lượng GV trường THPT từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi chức năng của GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi dưỡng GV; hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV; ý chí thói quen và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 3 giải pháp cho vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV [59].

Trong bài viết đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng 01/2012), các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim Huyền đã bàn về việc “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm theo hướng tiếp cận năng lực”, bài viết đã nêu ra mô hình đào tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV cũng được cải tiến, điều chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác

giả cũng đã đề xuất giải pháp đổi mới việc đào tạo GV như: Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo hướng tiếp cận năng lực; Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các năng lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và những năng lực riêng (năng lực môn học) cho sinh viên các ngành cụ thể; Đội ngũ giảng viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải giỏi những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá; Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong trường cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.

* Về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông

Chuẩn nghề nghiệp của GV tại các bang của Mĩ được xây dựng nhằm mục đích làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về học thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm thầy giáo tận dụng được các kĩ năng dạy học để giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến thức cần thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng thuận về chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích thầy giáo phát triển sự đa dạng của lớp học nhờ các kĩ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có tính tích hợp vào trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ kiến thức để học tập và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động của nó đối với hoạt động dạy và học; nhà giáo cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các mối quan hệ cộng đồng rõ ràng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp cho việc thực hiện liên tục, xử lí các thách thức về vai trò và các quan hệ truyền thống trong giáo dục; có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao gồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài chính; bố trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn ý kiến của người học nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nghề nghiệp; làm việc có hiệu quả với cha mẹ học sinh và cộng sự.

GV của Đức phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm, gồm: Năng lực dạy học; Năng lực giáo dục - nghĩa hẹp; Năng lực đánh giá; Năng lực đổi mới.

Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết lập những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm; đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán học; xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; xây dựng những kinh

nghiệm học tập mang tính tổng quát và có sự tham gia; kết hợp công nghệ thông tin và liên lạc để tăng hiệu quả việc học tập của học sinh; đánh giá và báo cáo việc học tập của học sinh; hỗ trợ việc phát triển và tham gia xã hội của giáo viên; tạo ra môi trường học tập an toàn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào những nhóm nghề; tham gia thực hiện những hoạt động của nghề giáo.

Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra yêu cầu đối với một GV cần có các phẩm chất [Dẫn theo Nguyễn Lộc - Mạc Văn Trang - Nguyễn Công Giáp, 82]: Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê; Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; Có năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học.

Tại Hội thảo nghiên cứu về “Chuẩn và chuẩn hóa trong giáo dục” do Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà sư phạm, nhà giáo dục như Đặng Thành Hưng, Nguyễn Bá Thái, Nguyễn Thị Minh Hương … đã bàn luận nhiều về chuẩn nghề nghiệp GV để phát triển nghề nghiệp GV.

Tác giả Trần Bá Hoành trong bài “Những yêu cầu mới về nghiệp vụ sư phạm trong chuẩn nghề nghiệp GV trung học” đã phân tích sâu những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm mà GV phải có để thực hiện giảng dạy hiệu quả trong nhà trường [60].

1.1.2. Những nghiên cứu về GV trường THPT chuyên

Nghiên cứu tiêu biểu về xu hướng quản lý dạy học và quản lý lớp học năng khiếu của các tác giả Dr. Ali Murtaza, Dr.Abdul Majeed Khan, trong công trình “Vai trò của giáo viên trong quản lý tình huống dạy và học” - “Role of Teachers in Managing Teaching Learning Situation” [126]. Nghiên cứu này xem xét lại vai trò của GV trong các tình huống dạy và học các lớp năng khiếu; Đánh giá vai trò của GV trong quản lý tình huống giảng dạy HS năng khiếu; Xác định các vấn đề liên quan đến tình huống dạy, học mà GV thường gặp phải; Đề xuất các giải pháp cho các vấn đề và tình huống liên quan đến việc quản lý dạy và học đối với HS năng khiếu.

Đề án “Phát triển hệ thống trường trung học phổ thông chuyên giai đoạn 2010

– 2020” của Bộ GD&ĐT (2010), trong đó đề cập đến những giải pháp để nâng cao

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí