Biện Pháp 4. Quản Lí Hoạt Động Thực Hiện Nhiệm Vụ Của Đội Ngũ


Đối với hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài.

Đối với Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.

Đối với Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.

Một tổ chức có thể có nhiều cấp, và mỗi cấp có thể cần có một hệ thống thông tin quản lý riêng của mình. Một tổ chức điển hình có thể có 4 cấp là chiến lược, chiến thuật, chuyên gia và tác nghiệp. Vì thế, trong một tổ chức có thể có 4 hệ thống thông tin quản lý cho 4 cấp này. Các cấp có thể có những bộ phận chung.

Thông tin quản lý có thể lấy từ bên trong tổ chức hoặc từ bên ngoài tổ chức. Thông tin nội tại tổ chức thường được lấy từ các báo cáo, sổ sách của tổ chức. Thông tin bên ngoài có thể lấy từ đối tác, đối thủ cạnh tranh, tổ chức có liên quan, các nhà cung cấp, chính phủ,...

Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng công nghệ thông tin, nhưng công nghệ thông tin ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng suất xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại thường tích cực sử dụng công nghệ thông tin.

Nhà trường tự xây dựng được phần mềm quản lý học sinh, quản lý chất lượng học sinh trong đó tất cả các biểu mẫu, các loại danh sách dùng trong nhà trường (phần mềm cung cấp giáo viên không phải kẻ, viết giảm thời gian vô ích đầu tư vào nghiên cứu chuyên môn).

Nhà trường tự xây dựng trang Website với mục đích giúp cho công tác quản lý, tuyên truyền và lưu trữ tư liệu của nhà trường góp phần vào việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao hiệu quả công tác cũng như chất lượng giáo dục một cách toàn diện. Xây dựng phần mềm phục vụ cho công tác thi đua khen thưởng. Khai thác triệt để tác dụng phần mềm “Ngân hàng đề” “Kho học liệu” của ngành đầu tư


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

trang bị. Quản lý khai thác triệt để tác dụng của tin học trong nhà trường: Tài chính, thi cử. Đang xây dựng 2 phần mềm: Một là để quản lý thư viện, một để phục vụ cho việc quản lý nhà ăn bán trú.

3.2.4. Biện pháp 4. Quản lí hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ

Quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường tiểu học Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm trong tình hình hiện nay - 10

giáo viên chủ nhiệm lớp:

3.2.4.1. Mục tiêu

Nhằm nâng cao nhận thức của CBQL, GVCN về tầm quan trọng của CTCNL, làm cho GVCN lớp thực hiện tốt hơn những công việc phải làm, cần làm và nên làm đối với HS và tập thể HS lớp chủ nhiệm; giúp GVCN năng động, sáng tạo và đi đúng hướng hơn.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Quản lí việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; tổ chức thực hiện kế hoạch; tham gia góp ý, tư vấn, giúp đỡ cho đội ngũ GVCN; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch; trang bị cho đội ngũ GVCN những kĩ năng, nghiệp vụ làm CTCNL như: tìm hiểu tập thể HS lớp chủ nhiệm; xây dựng tập thể HS lớp chủ nhiệm; bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ lớp; phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường; liên kết các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường; chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện; tư vấn tâm lí; tư vấn học đường; đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS trong suốt quá trình giáo dục cũng như cuối kì, cuối năm học; quản lí, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của HS theo quy định của nhà trường; đôn đốc HS thực hiện nội quy của nhà trường, đóng góp các khoản tiền theo quy định cũng như các khoản tiền theo thỏa thuận giữa nhà trường và phụ huynh HS; lập kế hoạch CTCNL...

3.2.4.3. Cách thực hiện:

+ Bước 1. Cung cấp thông tin cơ bản, cần thiết để GVCN xây dựng kế hoạch CTCNL như: chủ đề năm học, phương hướng, nhiệm vụ năm học, kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch ngoài giờ, công tác trải nghiệm, nội dung chủ điểm giáo dục cần thực hiện trong năm học, hoạt động của Đoàn Thanh niên, thông tin HS...


+ Bước 2. Phê duyệt kế hoạch chủ nhiệm cho GVCN lớp: trước khi thực hiện kế hoạch phải được HT xem xét và duyệt qua rồi mới thông báo công khai trước lớp. Khi phê duyệt kế hoạch chủ nhiệm, HT cần phải lưu ý các trường hợp làm kế hoạch để đối phó, chiếu lệ, sao chép… kế hoạch CTCNL phải cập nhật khi có phát sinh để phù hợp với thực tiễn. Nếu phân công GVCN suốt cấp học thì HT cần định hướng cho GVCN lớp lập kế hoạch suốt cấp học.

+ Bước 3. Tổ chức quản lí việc thực hiện kế hoạch của đội ngũ GVCN lớp: Phân công người theo dõi; xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp giữa GVCN, giáo viên bộ môn và các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường như Đoàn Thanh niên, Công đoàn, tổ chuyên môn, ban đại diện cha m HS, gia đình, xã hội để hỗ trợ GVCN lớp thực hiện kế hoạch và giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch; tổ chức họp giao ban định kì hàng tuần, hàng tháng để nắm được tiến độ thực hiện kế hoạch của từng GVCN. Qua đó, đánh giá lại kết quả thực hiện, chọn lọc những cách tổ chức tốt, phù hợp để giới thiệu điển hình cho GVCN học tập và áp dụng, đồng thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để có chỉ đạo điều chỉnh hoặc tháo gỡ kịp thời giúp cho GVCN đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; xây dựng quy trình công tác cho đội ngũ GVCN lớp.

+ Bước 4. Theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch.

+ Bước 5. Tổng kết việc thực hiện kế hoạch đề ra (có thể tổng kết theo quý, nửa năm, năm...).

3.2.5. Biện pháp 5. Thực hiện linh hoạt và phù hợp việc đổi mới kiểm tra, nhận xét, đánh giá giáo viên chủ nhiệm

3.2.5.1. Mục tiêu

Kiểm tra là nhằm vào công việc chứ không phải nhằm vào con người. Kiểm tra để đánh giá, khơi dậy tiềm năng sẵn có của mỗi thành viên nhà trường, để học làm tốt phần việc còn lại. Định chuẩn, lượng hóa và thu thập thông tin, minh chứng là những nguyên tắc trong kiểm tra. Sau đó rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo của ban giám hiệu với việc thực hiện của giáo viên nhằm khắc phục những tồn tại không đáng có, phát huy hơn nữa sự sáng tạo trong mỗi người.


Xem xét ưu, nhược điểm và những nguyên nhân tương ứng; khuyến khích việc làm tốt, phát hiện những nhân tố mới, những sai lệch để điều chỉnh quyết định quản lí nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu quản lí đã đề ra. Bên cạnh đó, thông qua thực hiện biện pháp này giúp các cá nhân và bộ máy nhà trường phát triển ở một trình độ cao hơn.

3.2.5.2. Nội dung

Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp bao gồm:

Kiểm tra việc thực hiện nền nếp của lớp hàng ngày: Như nề nếp đi học đúng giờ, trực nhật, vệ sinh, tập thể dục giữa giờ, trang trí lớp, bảo vệ của công; căn cứ vào những quy định cụ thể của trường để đánh giá cho điểm; công bố công khai trước toàn trường.

Những quy định của trường về cách đánh giá cho điểm được bàn bạc công khai, dân chủ

Kiểm tra việc ghi lý lịch của học sinh vào sổ kiểm tra đánh giá học sinh: Căn cứ vào kế hoạch được giao giáo viên chủ nhiệm phải ghi đầy đủ thông tin vào sổ.

Nghe chủ nhiệm báo cáo về hoàn cảnh đặc biệt của học sinh, diện con thương binh, con dân tộc, hộ đói nghèo, những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, nghe giải pháp của giáo viên chủ nhiệm trong việc giúp đỡ học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh cuối học kỳ, cuối năm theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, những quy định cụ thể của trường về xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh.

Căn cứ vào yêu cầu nội dung các môn học, kiểm tra việc đánh giá của giáo viên chủ nhiệm có đúng không.

3.2.5.3. Cách thực hiện

Thực chất đây có thể xem là việc bình công cho các thành viên trong nhà trường, do đó phải thật sự khách quan dân chủ đúng công trạng của từng thành viên nhất thiết phải theo quy chế thi đua đã được tập thể xây dựng không tuỳ tiện, thiên vị.


- Có chỉ tiêu cụ thể để từng cá nhân theo đó mà phấn đấu.

- Có phương thức đánh giá xếp loại theo thứ tự và tất cả phải trên nguyên tắc lấy hiệu quả công việc làm thước đo, lấy thi đua làm động lực thúc đẩy phong trào và tất nhiên là kèm theo không chỉ là những lời động viên không, mà còn kèm theo các quyền lợi về kinh tế mà họ phải được hưởng thụ. Tránh tình trạng khi làm thì nhìn vào những người có năng lực, khi hưởng thụ thì cào bằng nếu như vậy sẽ không những không khuyến khích những người có tài, tích cực mà còn tạo điều kiện cho những thói chây lười phát triển, làm hạn chế phong trào.

Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí để kiểm tra, đánh giá; thu thập thông tin về CTCNL và công tác quản lí đội ngũ GVCN lớp; đo đạc việc thực hiện những nhiệm vụ GVCN lớp: số đo đầu ra, hiệu quả, năng suất (so sánh với chỉ tiêu, tiêu chuẩn đã được thống nhất). Kết hợp các số đo để đánh giá kết quả CTCNL của người GVCN lớp; tổng hợp toàn bộ kết quả các hoạt động liên quan đến chủ nhiệm lớp; phát hiện và điều chỉnh sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định, qua đó điều chỉnh, uốn nắn sai lệch so với mục tiêu, kế hoạch.

Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm nói chung, thực hiện kế hoạch của nhà trường nói riêng, đội ngũ giáo viên trong mỗi nhà trường đều xác định được: Người giáo viên Tiểu học luôn là tấm gương phản chiếu, là người tận tụy tận tâm, yêu nghề mến trẻ.

Sau mỗi tháng, mỗi học kỳ và sau năm học các nhà trường nên tổ chức Họp tổ chuyên môn, họp hội đồng sư phạm, để bình bầu, chia sẻ những gương sáng tạo rút ra điều thực sự mới mẻ về nghiệp vụ sư phạm để tổng kết, đúc rút kinh nghiệm đổi mới công tác chủ nhiệm lớp giúp lan tỏa ra toàn thể hội đồng sư phạm.

3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp

Trước hết, người hiệu trưởng cần phải quản lý công tác chủ nhiệm lớp một cách có hệ thống, tạo nên một thể thống nhất, hoàn chỉnh và đảm bảo cho quá trình đó đạt được hiệu quả tối ưu. Hay nói cách khác, phải nhìn nhận quá trình đó ở trong trường dưới góc độ bao quát và toàn diện.

Cụ thể là, phải xác định được các thành tố trong quản lý công tác chủ nhiệm


lớp, gồm: Quản lý những con người cụ thể là các thầy, cô giáo làm chủ nhiệm lớp; quản lý hoạt động của người giáo viên; quản lý những công việc cụ thể.

Quản lý các mối quan hệ: Giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh, mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên khác, giữa giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh, với xã hội.

Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nền nếp của học sinh, đánh giá xếp loại hạnh kiểm học sinh.

Quản lý hồ sơ của chủ nhiệm lớp; quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.

Để quản lý tốt công tác chủ nhiệm lớp, đảm bảo hệ thống vận hành đúng yêu cầu người hiệu trưởng cần phải:

Hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho giáo viên làm chủ nhiệm lớp một cách rõ ràng; Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;

Có hệ thống công cụ để theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng các nhiệm vụ được giao;

Động viên, khuyến khích kịp thời những việc làm, rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lệch một cách nghiêm túc, thường xuyên.

Phát huy tính chủ động, sáng tạo cho phó hiệu trưởng, tổ trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp.

Hiệu trưởng cần có kế hoạch kết hợp giữa các lực lượng trong nhà trường với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác giáo dục. Kết hợp giữa công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên bộ môn với giáo viên chủ nhiệm lớp để làm tốt công tác tổ chức thực hiện nề nếp, thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.

Hiệu trưởng cũng phải có kế hoạch tổ chức các hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp với lực lượng ngoài nhà trường như việc tổ chức họp phụ huynh học sinh, tổ chức giáo dục truyền thống quê hương, giáo dục những nét văn hoá quê hương, làm tốt công tác an ninh, trật tự trong nhà trường, phòng chống tệ nạn xã


hội, thực hiện an toàn giao thông. Phối hợp chặt chẽ với gia đình trong công tác giáo dục học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo thường xuyên và định kỳ với hiệu trưởng về tình hình mọi mặt của lớp. Khi có thay đổi giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc học sinh chuyển lên lớp trên thì giáo viên chủ nhiệm cũ phải bàn giao cụ thể tình hình mọi mặt của lớp cho giáo viên chủ nhiệm mới.

Lồng ghép nội dung này trong quy chế khen thưởng chung của nhà trường, tạo sự khuyến khích các lực lượng tham gia công tác chủ nhiệm lớp

Xây dựng quy chế quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp gắn với công tác thi đua

Hiệu trưởng tìm hiểu, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, thông tư về quy chế quản lý giáo viên, quản lý học sinh và tổng hợp thành văn bản của đơn vị. Trong văn bản đó cần cụ thể hoá những chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong nhà trường, ghi rõ nội dung công việc, đề ra yêu cầu cụ thể.

Tổ chức cho giáo viên thảo luận để đi đến thống nhất thành nghị quyết chung cho toàn bộ hội đồng sư phạm nhà trường.

Tổ chức thực hiện theo quy trình quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, làm cơ sở rút kinh nghiệm qua các lần đánh giá.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá thi đua đánh giá hoạt động chủ nhiệm lớp; thi giáo viên chủ nhiệm giỏi hằng năm. Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên chủ nhiệm giỏi.

Nội dung kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp bao gồm:Những quy định của trường về cách đánh giá cho điểm được bàn bạc công khai, dân chủ. Kiểm tra hồ sơ giáo viên chủ nhiệm, sổ kiểm tra đánh giá học sinh.

Nghe chủ nhiệm báo cáo về hoàn cảnh đặc biệt của học sinh, diện con thương binh, hộ đói nghèo, những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, nghe giải pháp của giáo viên chủ nhiệm trong việc giúp đỡ học sinh cá biệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn.


Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm, học lực học sinh cuối học kỳ, cuối năm theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, những quy định cụ thể của trường về xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh.

Căn cứ vào yêu cầu nội dung các môn học, kiểm tra việc đánh giá của giáo viên chủ nhiệm có đúng không.

Kiểm tra đột xuất: Dự các giờ sinh hoạt lớp để đánh giá việc tổ chức giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh.

Nắm vững phương pháp quản lý hiện đại, để có thể điều hành các hoạt động trong vai trò chủ nhiệm lớp, đem lại hiệu quả tốt, đáp ứng yêu các mục tiêu, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội ở địa phương. Theo dõi sát sao tình hình chất lượng dạy học qua dự giờ thăm lớp, các đợt kiểm tra học kì 1, cuối năm.

Chỉ đạo Giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS đúng theo TT 30 ngày 28 tháng 8 năm 2014 kết hợp với TT 22 ngày 16 tháng 11 năm 2016

Khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng của GV bằng việc xây dựng cơ chế quản lý, chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Với mục đích đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất trên đây, phương pháp điều tra Anket đã được sử dụng để tiến hành khảo sát với. Phiếu điều tra đánh giá các biện pháp trên với 3 cấp độ: Rất cần thiết (tính khả thi cao), Cần thiết (có tính khả thi), và không cần thiết (không có tính khả thi). Nhằm phản ánh được chính xác mức độ đánh giá, trước khi tiến hành khảo sát đã giới thiệu vai trò, ý nghĩa nội dung cách thức tiến hành và cũng như những điều kiện khả thi đối với biện pháp được tiến hành đánh giá mức độ cần thiết và khả thi trong quá trình thực hiện. Các biện pháp trên đây có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình thực hiện quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A, thành phố Hà Nội. Mỗi biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng …

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/08/2023