Kết Quả Đánh Giá Phương Pháp Quản Lý Công Tác Chủ Nhiệm Cho Giáo Viên (%)


kiến của HS về các hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp cho thấy, GVCN vẫn đóng vai trò chủ đạo trong buổi sinh hoạt lớp, chưa phát huy được tính tích cực của HS và vai trò cán bộ lớp chưa được nâng cao.

Biện pháp nắm bắt tình hình HS Khảo sát về biện pháp nắm tình hình HS cho thấy, GVCN rất chú trọng việc nắm tình hình và đã sử dụng nhiều kênh thông tin để nắm tình hình HS. Kênh thông tin được nhiều GVCN sử dụng nhất là từ cán bộ lớp, GV bộ môn và sổ ghi đầu bài. Có 70,5 % số GVCN cho rằng họ theo dõi trực tiếp, sát sao tình hình HS hằng ngày, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao.

2.3.3. Phương pháp quản lí công tác chủ nhiệm của giáo viên tiểu học

Bảng 2.3: Kết quả đánh giá phương pháp quản lý công tác chủ nhiệm cho giáo viên (%)


TT


Nộidung

Tự nhận xét của CBQL

Đánh giá của tổ trưởng và GVCN

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện


Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện


Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện


Tốt


Khá


TB


Yếu

1

Tổ chức cho GV nghiên cứu vị trí, vai trò, chức năng của GVCN


91,4


8,6


0


84


16


0


75


20


5


0

2

Tổ chức thảo luận về tìm hiểu HS và môi trường giáo dục


83,7


16,3


0


79


20


1


66


30


4


0

3

Tổ chức lên kế hoạch chủ nhiệm theo yêu cầu đổi mới giáo dục


90,3


9,7


0


81


19


0


81


17


2


0

4

Rút kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm


91,3


8,7


0


75


25


0


80


20


0


0

5

Quản lý GVCN thực hiện các kế hoạch hoạt động giáo dục


89,7


10,3


0


73


13


14


76


19


5


0

6

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN


91,3


8,7


0


82


11


7


82


18


0


0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên ở trường tiểu học Đông Ngạc A, quận Bắc Từ Liêm trong tình hình hiện nay - 8


Các nội dung 1, 3, 4, 5, 6 được cán bộ quản lý trường đánh giá rất cao (91,3% - người). Đối với giáo viên, việc đánh giá theo 6 nội dung trên có sự khác nhau. Cán bộ quản lý đánh giá trên 90% là thường xuyên nhưng giáo viên và tổ trưởng có tới 16% ở nội dung 1; 20% ở nội dung 2; 19% ở nội dung 3; 25% ở nội dung 4 là đánh giá việc quản lý không thường xuyên. Kết quả thực hiện giữa các BP cũng có sự khác nhau. Tỉ lệ giáo viên đánh giá kết quả thực hiện tốt, cao nhất là 82% (BP 3, 6). Tỉ lệ các BP còn lại là 77%; 82 66%; 81%, 76%. Tỉ lệ giáo viên, tổ trưởng đánh giá về kết quả khá còn chiếm nhiều như: nội dung 2 là 30%, các nội dung khác từ 16% đến 19%. Những vấn đề trên đã phản ánh đúng thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm trong trường tiểu học Đông Ngạc A. Sự nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý cấp trường về hoạt động này rất cao.

2.3.4. Hình thức quản lí công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên tiểu học

Việc QL nhân sự và phân công công tác GVCN lớp của trường tiểu học Đông Ngạc A đã có sự tìm hiểu kỹ về năng lực GV để phân công công tác GVCN lớp cho phù hợp với năng lực của GV. Bên cạnh đó CBQL trường cũng rất quan tâm đến việc bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ chủ nhiệm lớp cũng như có kế hoạch tạo nguồn GVCN. Với hình thức QL việc lập kế hoạch của GVCN lớp, Kết quả điều tra cho thấy, sau khi phân công GVCN đều phát mẫu sổ chủ nhiệm và triển khai việc lập kế hoạch chủ nhiệm năm học. Sau khi lập xong kế hoạch chủ nhiệm năm học nhà trường đều tổ chức kiểm tra việc lập kế hoạch chủ nhiệm. Trong năm học vừa qua, GVCN tiếp tục cụ thể hóa kế hoạch theo từng tuần và nhà trường tiếp tục kiểm tra và có đưa kết quả vào đánh giá xếp loại hồ sơ của GV. CBQL trường đã QL tốt việc lập kế hoạch của GVCN lớp, đặc biệt là kế hoạch tuần và kế hoạch tháng. Kết quả khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ của GVCN theo Điều 31, Điều lệ trường phổ thông cũng cho thấy rõ sự hạn chế trong việc lập kế hoạch của nhiều GVCN. Hình thức QL việc thực hiện nội dung kế hoạch của GVCN lớp như: Tìm hiểu HS, gia đình HS, môi trường GD, HT đã hướng dẫn GVCN việc lập hồ sơ HS ngay từ đầu năm học và cập nhật trong năm học. Xây dựng tập thể HS đoàn kết, thân ái. Đầu năm học HT ban hành nội qui HS cho GVCN tổ chức phổ biến kỹ đến


từng HS và cha m HS. Đội thành lập đội Sao đỏ theo dõi nề nếp vừa theo dõi vừa hỗ trợ GVCN xây dựng nề nếp cho HS. Tổ chức các hoạt động GD toàn diện. HT có yêu cầu và hướng dẫn GVCN xây dựng các kế hoạch tổ chức hoạt động GD có giám sát, đôn đốc. Tuy nhiên, nhìn chung kế hoạch tổ chức hoạt động của nhiều GVCN còn chưa đạt yêu cầu, hiệu quả các hoạt động còn thấp. Đánh giá, xếp loại HS, kết quả khảo sát cho thấy mặc dù CBQL trường đã nghiêm túc triển khai, hướng dẫn GVCN thực hiện chính xác, khánh quan các qui định về đánh giá, xếp loại HS. Phối hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường tuy nhiên kết quả vẫn chưa được đánh giá cao. Kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của GVCN lớp Qua khảo sát cho thấy, việc kiểm tra, giám sát của CBQL đã được thực hiện ở tất cả các mốc thời gian và đều trên 75%. Tuy vậy, công tác theo dõi, kiểm tra của CBQL vẫn chưa thực hiện một cách chặt chẽ và thường xuyên.

2.3.5. Kiểm tra, đánh giá quản lí công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên tiểu học

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên chủ nhiệm %



Tt


Nộidung

Tự nhận xét của CBQL

Đánh giá của tổ trưởng và GVCN

Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện


Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện


Thường xuyên

Không thường xuyên

Không thực hiện


Tốt


Khá


TB


Yếu

1

CBQL cấp trường triển khai các văn bản quy định, yêu cầu về việc kiểm tra, đánh giá GVCN


91,4


8,6


0


84


16


0


75


20


5


0

2

Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá GVCN trong trường


83,7


16,3


0


79


20


1


66


30


4


0

3

Thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá GVCN định kỳ, đột xuất…


90,3


9,7


0


81


19


0


81


17


2


0

4

Thông báo kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất… cho GV CN


91,3


8,7


0


75


25


0


80


20


0


0

5

Điều chỉnh và xử lý kịp thời những nội dung và thông tin sau kiểm tra, đánh giá


89,7


10,3


0


73


13


14


76


19


5


0


Kết quả được thể hiện qua bảng 2.4 đã cho thấy việc triển khai các văn bản và việc thông báo kết quả của biện pháp kiểm tra, đánh giá giáo viên chủ nhiệm (nội dung 1 và 4) được thực hiện tốt, mức độ đánh giá thường xuyên của cán bộ quản lý cấp trường là 100%, của tổ trưởng và các giáo viên chủ nhiệm là 95%, kết quả tốt đạt được là 94% và 85%. Tuy vậy, ở nội dung: Xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và điều chỉnh các nội dung sau khi kiểm tra đánh giá (nội dung 2, 3, 5) lại được đánh giá chưa cao. Phần tự đánh giá của cán bộ quản lý cấp trường ở mức độ thường xuyên đạt 91,3%; 85,6%; 85,6%; ở mức độ này thì đánh giá của giáo viên và các tổ trưởng chỉ đạt 85%; 78%; 78% và kết quả đạt được tốt là 78%; 75%; 78%, cũng còn 2%; 5%; 3% kết quả được đánh giá ở mức độ trung bình. Kết quả đó đã phản ánh, cán bộ quản lý cấp trường quản lý việc kiểm tra, đánh giá giáo viên chủ nhiệm còn những vấn đề chưa sát thực tế. Đó là việc triển khai, thông báo tốt nhưng thực hiện chưa đạt kết quả cao. Trong phần tự đánh giá của cán bộ quản lý cấp trường cũng phản ánh điều đó. Việc thực hiện cần tương xứng với kế hoạch đề ra mới có sức thuyết phục các đối tượng quản lý, cán bộ quản lý cấp trường nắm bắt được vấn đề này để có những điều chỉnh phù hợp.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí chủ nhiệm lớp của giáo viên ở trường Tiều học Đông Ngạc A

2.4.1. Các yếu tố chủ quan

Để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm trong trường tiểu học Đông Ngạc A, chúng tôi đã tiến hành thăm dò điều tra thực trạng hoạt động của cán bộ quản lý và các giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học Đông Ngạc A, một số kết quả thu được chứng tỏ rằng vấn đề năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động chuyên môn (năng lực hiện có cũng như trình độ nhận thức, năng lực công tác chuyên môn, nghiệp vụ…). Để hoạt động quản lý của giáo viên chủ nhiệm có hiệu quả thì cán bộ quản lộ cần quan tâm bố trí, sắp xếp các chuyên đề bồi dưỡng gắn với đối tượng nhất định, theo trình độ năng lực, nhận thức phù hợp.

Yếu tố “Vai trò của cán bộ quản lý ” chứng tỏ vai trò, vị trí quan trọng của


người CBQL trong trường tiểu học. Bên cạnh việc quản lí, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của nhà trường, CBQL còn có vai trò to lớn trong lãnh đạo, giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm trong công tác bồi dưỡng, tạo điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ nhiệm quản lý hiệu quả các nhiệm vụ của mình… Yếu tố “Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm về chuẩn nghề nghiệp và về hoạt động bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm theo chuẩn” được đánh giá mức độ ảnh hưởng chứng tỏ kết quả hoạt động bồi dưỡng cũng như công tác quản lí chịu ảnh hưởng rõ nét từ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm. Chỉ khi lực lượng này có nhận thức rõ, đầy đủ, chính xác thì công tác bồi dưỡng mới có hiệu quả, có giá trị. Do đó, trong hoạt động bồi dưỡng và quản lí công tác chủ nhiệm của giáo viên, vấn đề làm sao nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm là công việc đòi hỏi cần có sự vào cuộc không chỉ đỗi ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm mà còn có sự chung tay của các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể của ngành giáo dục, của địa phương, của xã hội...

2.4.2. Các yếu tố khách quan

Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên trong trường tiểu học chính là vấn đề đặc điểm Kinh tế- Xã hội của địa phương, và yếu tố Những chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về giáo dục tiểu học, điều này chứng tỏ: tác động từ các yếu tố khách quan về phía ngoại cảnh là có tuy nhiên không lớn bằng các yếu tố từ chính các đối tượng trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy học. Tuy vậy, các yếu tố khách quan này cũng cần các nhà quản lí quan tâm và hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A cũng cần được gắn chặt, không tách rời với xu thế phát triển của xã hội hiện đại. Hai yếu tố còn lại là “Nội dung phát triển công tác chủ nhiệm của giáo viên” và “Vai trò của cơ quan quản lí Nhà nước về giáo dục tiểu học (Phòng, Sở)” cũng có những ảnh hưởng, tác động nhất định đối với quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên. Như vậy, các yếu tố này chính là những công cụ quản lí và là chủ thể quản lí quan trọng trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Hoạt động bồi dưỡng giáo dục tiểu học không thể rời chuẩn giáo viên tiểu học và phải


được tổ chức thực hiện, giám sát thực hiện trên cơ sở của cơ quan quản lí chủ quản. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, các chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp còn thiếu liên tục, thiếu hệ thống và đặc biệt là các tài liệu liên quan công tác GVCN lớp ở các trường chưa phong phú cả về số lượng và nội dung. Nội dung công tác GVCN lớp ở các trường là khá phong phú, tuy nhiên tổ chức thực hiện chưa đồng bộ giữa các lớp, các khối lớp và giữa các GVCN. Một số GVCN thực hiện công tác GVCN lớp chưa hiệu quả, tiếp cận đổi mới còn chậm; sự phối kết hợp với các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường còn chưa kịp thời, thiếu chặt chẽ và hiệu quả. Số tiết chuẩn công tác GVCN lớp 4 tiết/tuần là chưa hợp lý.

Như vậy, các yếu tố trên đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau (nhiều hoặc ít) đến hiệu quả công tác quản lý chủ nhiệm trong trường tiểu học Đông Ngạc A. Để nâng cao hiệu quả quản lí công tác này, nhà quản lí cần quan tâm, xem xét đến mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để có những biện pháp quản lí, chỉ đạo phù hợp, kịp thời.


Tiểu kết chương 2


Chương 2 của luận văn đã phản ảnh các nội dung và kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc

A. Chương 2 của luận văn đã nghiên cứu khảo sát tình hình thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, thực trạng chất lượng học tập của học sinh, thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A. Qua đó, đánh giá thực trạng, những yếu tố khách quan và chủ quan về quản lý công tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên trường tiểu học Đông Ngạc A.

Để có thể đạt được kết quả tốt nhất việc quản lý công tác chủ nhiệm của giáo viên, CBQL không thể thực hiện một cách ngẫu hứng, duy ý chí, hình thức và đối phó mà cần phải căn cứ vào:

- Những cơ sở lý luận liên quan đến năng lực quản lý và phát triển năng lực quản lý trong nhà trường nói chung và ở trường tiểu học nói riêng.

- Thực trạng của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm trong trường tiểu học Đông Ngạc A hiện nay.

Đó chính là những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để đề ra các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên trong trường tiểu học Đông Ngạc A, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chúng tôi sẽ trình bày vấn đề này trong chương 3 của luận văn.


CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA GIÁO VIÊN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG NGẠC A, QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI‌


3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp

3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý

Các biện pháp đề xuất phải thể hiện và cụ thể hóa đường lối, phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước, phù hợp với chế định của ngành trong quá trình quản lý. Muốn vậy phải căn cứ vào Luật giáo dục, Điều lệ nhà trường và chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Các biện pháp cụ thể để thực hiện trong đó việc nâng cao chất lượng dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong nhà trường là một trong những yếu tố cấp bách cần được giải quyết. Trong các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm theo yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học, đòi hỏi cán bộ quản lý cấp trường phải tìm ra các biện pháp quản lý nhằm giúp họ triển khai có hiệu quả trong thực tiễn quản lý của mình.

Tính pháp lý của các biện pháp đòi hỏi phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực, môi trường của nhà trường tiểu học, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo.

3.1.2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ

Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm cho giáo viên của trường tiểu học Đông Ngạc A chính là việc thực hiện tốt nhất, hiệu quả nhất những điều trong Luật giáo dục theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm mục đích phát huy quyền làm chủ và huy động tiềm năng trí tuệ của tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường theo luật định,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/08/2023