Hình Thức Phương Pháp Học Tập Có Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Của Hs Th‌


tài liệu, quay phim, chụp ảnh các di tích lịch sử, các danh nhân thuộc địa phương để làm tư liệu học tập.

GV sử dụng CNTT vào trong giảng dạy trên lớp sẽ thu hút sự tập trung, chú ý của học sinh vào việc học tập và nó cũng là điều kiện để HS biết ứng dụng CNTT vào trong việc học tập của mình.

Ngoài ra môn tin học là môn học tự chọn ở tiểu học nên Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh có xây dựng các nội dung chủ yếu:

Làm quen với việc sử dụng máy tính; Sử dụng những thiết bị thông dụng; Sử dụng phần mềm đồ họa; Sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản; thiết kế và xử lý đa phương tiện, bảng tính cơ bản; Sử dụng các công cụ trực tuyến; Sử dụng phần mềm trò chơi hỗ trợ học tập; Sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc học tập để tạo ra sản phẩm phục vụ cho việc học tập các môn học khác; Làm quen với khái niệm lập trình thông qua phần mềm mô phỏng LOGO với mức độ tương tác trực tiếp tốt”. (Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, 2014).

Đó chính là các nội dung của bộ môn tin học ở nhà trường TH hiện nay đang được thực hiện dưới sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.3. Hình thức phương pháp học tập có ứng dụng công nghệ thông tin của HS TH‌

Hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập ở trên lớp

Hiện nay, mạng internet phổ biến khắp mọi nơi và hầu hết những thông tin con người cần đến đều có thể tìm được trên mạng internet nên hình thức


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

học tập của HS đã có sự thay đổi tích cực. Việc ƯDCNTT giúp HS ngày càng chủ động hơn trong hoạt động học tập, tìm tòi kiến thức mới.

Hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập ở trên lớp sẽ làm cho HS hứng thú hơn trong giờ học. Việc giáo viên tổ chức các hoạt động ƯDCNTT vào việc học trên lớp làm cho giờ dạy học của GV sống động hơn và HS được trực quan cụ thể qua hình ảnh, làm cho quá trình học tập của học sinh trở nên thuận lợi hơn.

Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh ở các trường tiểu học huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh - 5

Hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp

- Ứng dụng CNTT trong việc chuẩn bị bài học

Với sự phổ biến của internet, HS ngày nay không còn sợ thiếu tài liệu học tập, bởi tất cả các tài liệu đều có thể tìm thấy dễ dàng qua việc sử dụng một ƯDCNTT để chuẩn bị trước thông tin vào việc chuẩn bị bài mới.

Nhiều người học hiện nay thường bỏ qua khâu chuẩn bị bài trước khi đến lớp, họ cho rằng nó không quan trọng, chỉ việc nghe thầy cô giảng là đủ. Nhưng thật sự lại không phải như vậy, việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp giúp người học định hình được kiến thức, nhờ đó họ dễ dàng tiếp thu và hiểu rõ bài học. Do đó trước khi đến lớp người học có thể thông qua CNTT có thể tìm hiểu những nội dung bài học sắp tới, chuẩn bị những câu hỏi để bổ sung cho các giờ học trên lớp.

- Ứng dụng CNTT trong việc luyện tập – ôn tập

Thông qua các công cụ tìm kiếm (Google) hay các chương trình, trang web hỗ trợ học tập (các trang web học tiếng anh, trang web trắc nghiệm), người học có thể đặt ra kế hoạch tự học của bản thân, xác định biện pháp học và phương tiện hỗ trợ, qua đó giúp người học sẽ tìm hiểu sâu hơn những vấn đề còn thắc mắc trong giờ học.


HS có thể ƯDCNTT vào việc luyện tập – ôn tập thông qua các phần mềm online, E – learning, các trình duyệt khác, … để nâng cao kĩ năng, kiến thức, thể hiện được năng lực tự học của bản thân.

- Ứng dụng CNTT trong hoạt động tự kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kết quả học tập.

Việc tự kiểm tra đánh giá của HS cũng rất quan trọng trong quá trình học tập của mình. Tuy nhiên quá trình này đòi hỏi HS phải có tính tự động, tự chủ, tự giác trong học tập. Do đó nhờ ƯDCNTT người học có thể tự làm các đề kiểm tra, các cuộc thi thử của giáo viên, của trường để tự kiểm tra năng lực của bản thân, đánh giá được mức độ học tập của bản thân, qua đó điều chỉnh lại việc học tập như là lập kế hoạch học tập, phương pháp học, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT vào học tập để đạt hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó HS có thể sử dụng phần mềm trắc nghiệm online, tham gia các cuộc thi qua mạng như giải Toán, Olympic tiếng Anh trên internet, Olympic Smart English, Tin học quốc tế IC3 Spark Challenge, để khẳng định kĩ năng tự học và rèn luyện ở nhà thông qua các phần mềm học tập.

- Ứng dụng CNTT trong hợp tác và chia sẻ trong học tập

Trong quá trình học tập, HS không thể thiếu việc hợp tác với nhau để giải quyết vấn đề học tập. Hợp tác không chỉ tăng cường những kĩ năng hiện có của học sinh mà ở đó học sinh chia sẻ kiến thức, học thêm, thực hành thêm và có thể làm việc với nhau nhiều hơn thay vì làm việc đơn độc. Người học sử dụng CNTT trong trao đổi thông tin học tập với nhau và với thầy cô thông các phần mềm. Người học có thể chia sẻ những tài liệu mà họ tìm được với nhau trong học tập, qua đó giúp người học đỡ mất thời gian trong khâu tìm kiếm tài liệu. Người học có thể chia sẻ những kỹ năng, phần mềm trong việc sử dụng CNTT thông qua việc học nhóm, thảo luận trao đổi.

Tóm lại ƯDCNTT trong hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp là thông qua các hình thức học tập, giúp người học tìm hiểu sâu hơn những kiến thức


đã học được trên lớp, giải quyết được nhiệm vụ học tập của nhóm, chất lượng học tập được nâng cao.

1.3.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập có ứng dụng CNTT trong học tập‌

Kiểm tra có thể được hiểu như sau: "Kiểm tra là công việc nhằm đo hay xác định mức độ về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực mà người học đạt được sau một quá trình học tập so với mục tiêu của môn học. Kiểm tra kết quả của người học là cơ sở để đánh giá sự phát triển của người học” (Phạm Thị Thanh Hải, 2016)

Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học, kế hoạch có ứng dụng CNTT trong học tập của trường, ... phó hiệu trưởng, giáo viên, chủ động đề xuất với hiệu trưởng nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra các nội dung của hoạt động có ứng dụng CNTT trong học tập.

Chúng ta điều biết có nhiều hình thức để làm tốt công tác kiểm tra. Hình thức kiểm tra chuyên đề như: việc đầu tư và khai thác các thiết bị CNTT vào dạy học, kiểm tra việc xây dựng học liệu điện tử dùng chung của GV, kiểm tra toàn diện kết hợp kiểm tra hoạt động có ứng dụng CNTT trong học tập của một tổ, nhóm chuyên môn.

Bên cạnh đó HT cần tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động đánh giá ứng dụng CNTT trong học tập của HS một cách khoa học và hiệu quả bằng cách phát huy vai trò của tổ chuyên môn. Vì tổ chuyên môn là nơi giúp CBQL điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng học tập của HS, trong đó kết quả kiểm tra, đánh giá học tập của HS là một phần rất quan trọng trong quá trình dạy học.

trường tiểu học, tổ chuyên môn có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra việc GV đã thực hiện kiểm tra – đánh giá nhận xét học sinh theo đúng tinh thần khách quan.


Trong luận văn thạc sĩ QL HĐ UDCNTT vào dạy học ở các trường TH huyện Đông Anh thành phố Hà Nội tác giả đã chỉ ra “Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp”. (Lê Hồng Vân, 2015).

Hơn nữa trong việc kiểm tra đánh giá HS chúng ta chỉ nhằm mục đích củng cố và tăng thêm kiến thức cho người học. Đồng thời nó có thể giúp người học biết được những kiến thức còn thiếu. Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy của thầy sao cho phù hợp hơn.

Việc kiểm tra đánh giá đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp các hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập sẽ đạt kết quả khả quan, tạo cơ hội cho người học được học tập trong môi trường thuận lợi và hiện đại, góp phần tạo ra sự tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo của HS trong học tập.

Tóm lại, việc kiểm tra đánh giá là phần việc không thể thiếu trong việc lập ra kế hoạch hoạt động. Nó còn là cơ sở để vạch ra các mục tiêu, nội dung của bảng kế hoạch. Nó giúp cho công tác ứng dụng CNTT vào học tập được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

1.4. Quản lí ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh tiểu học ở trường tiểu học

1.4.1. Phân cấp quản lí ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh tiểu học ở trường tiểu học‌

Trong trường TH chủ thể quản lí là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có trách nhiệm trong các hoạt động bao gồm như tuyển chọn, sử dụng giáo viên và công nhân viên làm việc. Trong quá trình quản lý nhà trường TH thì hiệu


trường sẽ có trách nhiệm quản lý các hoạt động ứng dụng CNTT vào học tập của HS. Người hiệu trưởng trong nhà trường TH còn giữ vai trò của một người lãnh đạo, giống như một thủ lĩnh trong nhà trường.

Trong luận văn thực trạng QL HĐ HT của HS ở các trường trung cấp chuyên nghiệp tỉnh Đồng Nai của mình tác giả đã xác định vai trò của hiệu trưởng như sau:

Hiệu trưởng là người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, chiến lược và kế hoạch phát triển nhà trường; tổ chức bộ máy nhà trường; xây dựng kế hoạch và tổ chức nhiệm vụ năm học; quản lý giáo viên, nhân viên học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra đánh giá, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên; quản lý tổ chức giáo dục học sinh; quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; được học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. (Cao Thanh Tuấn, 2013)

Hiệu trưởng phân công Phó hiệu trưởng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên thông qua tổ chuyên môn.


“Tổ chuyên môn có vai trò là đơn vị hành chính trung gian giữa hiệu trưởng và giáo viên. Nó còn giúp hiệu trưởng tổ chức, triển khai thực hiện cụ thể các mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo chương trình, kế hoạch của nhà trường”. (Nguyễn Quang Tường, 2015)

Ngoài ra giáo viên là người quản lý trực tiếp hoạt động học tập của học sinh nên có nhiệm vụ truyền tải kiến thức cho học sinh đồng thời phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động học tập, làm cho hoạt động này trở thành hoạt động chính. Để từ đó học sinh hình thành thói quen, động cơ và hứng thú học tập.

Vậy chủ thể quản lí hoạt động ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh tiểu học ở trường TH là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Giáo viên TH có nhiệm vụ dạy cho HS làm quen với các phương pháp học tập chủ động, HS tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Giáo viên chỉ là người tác động trực tiếp tới HS để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường TH.

Do đó để quản lý tốt việc ứng dụng CNTT vào học tập của HS, hiệu trưởng nhà trường cần thực sự coi ứng dụng CNTT vào dạy học là nền tảng, là biện pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.4.2. Quản lý nội dung có ứng dụng CNTT trong học tập cho HS TH‌

Nội dung QL ƯDCNTT trong học tập bao gồm việc QL việc lập kế hoạch có ƯDCNTT vào trong học tập cho HS.

Quản lý việc GV sử dụng các phần mềm dạy học để HS khai thác, khám phá kiến thức mới. GV khai thác tính năng của các phần mềm để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào quá trình dạy học. Qua đó HS có thể dựa vào đó để khai thác tìm hiểu kiến thức chuẩn bị cho bài học mới. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện nhằm tích cực hóa quá hoạt động học tập của HS.


BGH yêu cầu GV hướng dẫn HS cách khai thác, sử dụng trang web, internet, mạng xã hội sao cho hiệu quả và hợp lý. Ngoài ra, hiệu trưởng phải chỉ đạo GV dạy bộ môn tin học bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho HS. Việc nâng cao năng lực CNTT sẽ góp phần quan trọng trong việc ƯDCNTT vào các hoạt động học tập của HS.

Chỉ đạo GV hướng dẫn HS ƯDCNTT trong việc tự học, tự làm bài kiểm tra ở trên lớp hoặc ở nhà hay tham gia các cuộc thi trực tuyến.

Ở trường TH, hiệu trưởng cần quản lí tốt giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học tập của sinh. Ngoài ra chỉ đạo tất cả GV trong trường sử dụng giáo án điện tử, hệ thống phần mềm hỗ trợ dạy học và hệ thống bài giảng trực tuyến (E-Learning) chứ không phải chỉ có GV tin học. Nó là điều kiện cần có để HS có thể sử dụng được CNTT vào trong các hoạt động học tập khác nhau.

1.4.3. Quản lý kế hoạch học tập có ứng dụng CNTT của HS‌

“Kế hoạch là một tiến trình ấn định mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện được mục tiêu đó. Thiếu kế hoạch thì con người không làm chủ được thời gian và khó đạt được mục tiêu đã định”. (Đoàn Út Bẩy, 2017)

BGH đề xuất các HĐ cho tổ bộ môn xây dựng kế hoạch học tập có ƯDCNTT cho học sinh phải dựa trên cơ sở kế hoạch ứng dụng CNTT chung của nhà trường trong năm học.

Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn thiết kế giáo án có ƯDCNTT vào giảng dạy phải dựa vào điều kiện thực tế của tổ mình. Từ kế hoạch của tổ chuyên môn, từng giáo viên phải xây dựng kế hoạch riêng của mình.

Kế hoạch học tập có ƯDCNTT phải thể hiện rõ các nội dung công việc và yêu cầu HS khi thực hiện nội dung phải sử dụng CNTT. Chỉ đạo giáo viên phải xác định cụ thể các bài học, nội dung có thể yêu cầu HS thực hiện việc ứng dụng CNTT để giải quyết nhiệm vụ học tập của mình.

Xem tất cả 193 trang.

Ngày đăng: 18/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí