Cán bộ quản lí và GV tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Bộ GD– ĐT tổ chức về công tác giáo dục hướng nghiệp | 100 | 3 | 0 | 93,0 | 2.9 | 0.37 | |
2 | Tổ trưởng tổ chức triển khai sinh hoạt theo chương trình, nội dung kế hoạch GDHN trong nhà trường | 83,3 | 2.76 | 0.58 | 85,7 | 2.81 | 0.51 |
3 | Ban giám hiệu tổ chức quán triệt kế hoạch năm học của cấp trên về tổ chức các hoạt động GDHN | 90,6 | 2.88 | 0.4 | 85,8 | 2.83 | 0.44 |
4 | Ban giám hiệu xây dựng các văn bản quy định chung về quản lí hoạt động GDHN | 81,1 | 2.76 | 0.53 | 88,2 | 2.83 | 0.49 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lí Sự Phối Hợp Giữa Nhà Trường Và Gia Đình Trong Giáo Dục Hướng Nghiệp
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Tại Các Trường Trung Học Cơ Sở Dân Tộc Nội Trú Tỉnh Sóc Trăng
- Tăng Cường Quản Lí Cơ Sở Vật Chất, Trang Thiết Bị Phục Vụ Cho Các Hoạt Động Giáo Dục Hướng Nghiệp Tại Các Trường Trung Học Cơ Sở Dân Tộc Nội
- Hoàn Toàn Không Đồng Ý. 2. Không Đồng Ý. 3. Phân Vân. 4. Đồng Ý. 5. Rất Đồng Ý.
- Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng - 17
- Quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú tỉnh Sóc Trăng - 18
Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.
Kết quả khảo sát ở bảng 3.2, xét về % thì nội dung “Cán bộ quản lí và GV tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Bộ GD–ĐT tổ chức về công tác giáo dục hướng nghiệp” được cán bộ quản lí và giáo viên đánh giá cao đạt tỉ lệ lần lược là 100% ở tính cần thiết và 93% ở tính khả thi.
Xét về điểm trung bình thì nội dung “Cán bộ quản lí và GV tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Bộ GD–ĐT tổ chức về công tác giáo dục hướng nghiệp” có điểm trung bình lần lượt là 3.0 ở tính cần thiết và 2.9 ở tính khả thi.
Xét cả về 4 điểm trung bình trong phương pháp 1 đều có số điểm trung trên
2.32. Như vây biện pháp 1 mà tác đã đã xuất trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học cơ sở dân tộc nội trú đều áp dụng được trong các đơn vị Biện pháp 2: Tăng cường đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường
Bảng 3.3. Tăng cường đổi mới nội dung GDHN thông qua lồng ghép các môn học
Các biện pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi |
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Tổ trưởng hướng dẫn thực hiện về cách thức lồng ghép nội dung GDHN thông qua môn học | 80,1 | 2.76 | 0.53 | 85,8 | 2.81 | 0.51 |
2 | Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch GDHN cho từng học kì trong năm học | 80,1 | 2.79 | 0.47 | 90,6 | 2.83 | 0.49 |
3 | Ban giám hiệu lựa chọn GV cử đi bồi dưỡng về phương pháp dạy học lồng ghép GDHN | 88,2 | 2.83 | 0.49 | 85,8 | 2.81 | 0.51 |
4 | Ban giám hiệu giao quyền cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy hướng nghiệp xây dựng kế hoạch, nội dung và hình thức tổ chức GDHN | 80,1 | 2.74 | 0.59 | 83,5 | 2.81 | 0.46 |
5 | BGH tạo điều kiện cho GV đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm về lồng ghép GDHN vào môn học | 83,4 | 2.74 | 0.63 | 80,1 | 2.74 | 0.59 |
Thông qua phiếu khảo sát ở biện pháp 2, xét về phần % thì các biện pháp được đánh giá cao nhất đối với tính cần thiết là “Ban giám hiệu lựa chọn giáo viên cử đi bồi dưỡng về phương pháp dạy học lồng ghép GDHN” đạt tỉ lệ 88,2% còn đối với tính khả thi là biện pháp “Ban giám xây dựng kế hoạch GDHN cho từng học kì trong năm học” đạt tỉ lệ 90,6%.
Xét về điểm trung bình có cùng nội dung trên TB=2.79 ở tính cần thiết, TB=2.83, ở tính khả thi. Các nội dung còn lại trong bảng 3.3 cũng được đánh giá khá cao có điểm trung bình trên 2.32. Như vây cả 5 nội dung trong biện pháp 2 đều có tính cần thiết và khả thi đê vận dụng trong các hoạt động GDHN tại các trường.
Biện pháp 3: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình thống nhất định hướng nghề nghiệp cho học sinh
Bảng 3.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường với gia đình
Các biện pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Lực lượng giáo dục tăng cường phối hợp với phụ huynh học sinh tổ chức các hoạt động GDHN và tư vấn hướng nghiệp | 90,6 | 2.88 | 0.4 | 88,2 | 2.86 | 0.42 |
2 | Ban giám hiệu xây dựng kế họach phối hợp với gia đình tổ chức các hoạt động GDHN theo từng học kì trong năm học | 85,9 | 2.83 | 0.44 | 88,2 | 2.83 | 0.49 |
Các biện pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
3 | Ban giám hiệu phối hợp với các gia đình tổ chức cho học sinh đi tham các cơ sở dạy nghề, trường trung cấp nghề trong tỉnh | 83,4 | 2.76 | 0.58 | 83,4 | 2.76 | 0.58 |
4 | Ban giám hiệu vận động phụ huynh học sinh tăng cường tìm hiểu về những kỹ năng, sở thích của học sinh để tham gia tư vấn hướng nghiệp | 85,8 | 2.81 | 0.51 | 85,8 | 2.83 | 0.44 |
Xét về phần % trong 4 nội dung của biện pháp 3 qua kết khảo sát thì được CBQL và giáo viên đánh giá cao nhất đều ở hai mức độ cần thiết và khả thi là biện pháp một “Lực lượng giáo dục tăng cường phối hợp với phụ huynh học sinh tổ chức các hoạt động GDHN và tư vấn hướng nghiệp” đạt tỉ lệ lần lượt là 90,6% và 88,2 %.
Xét về điểm trung bình cũng ở cùng nội dung lần lượt là TB= 2.88 ở tính cần thiết, TB=2.86 ở tính khả thi. Xét về điểm trung trung bình ở cả 4 biên pháp cũng được đánh giá cao có điểm TB trên = 2.32 ở các nội dung. Như vây cả 4 nội dung trong biên pháp 3 đều có tính cần thiết và khả thi để áp tại các trường THCS dân tộc nội trú trong các hoạt động GDHN.
Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường xác định năng lực và xu hướng nghề nghiệp
Bảng 3.5. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
Các biên pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Ban giám hiệu chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu về khuynh hướng chọn nghề của học sinh | 81,1 | 2.74 | 0.59 | 81,1 | 2.76 | 0.53 |
2 | Ban giám hiệu tổ chức giới thiệu và cung cấp thông tin các ngành nghề tại địa phương, khu vực và toàn quốc | 90,6 | 2.88 | 0.4 | 93 | 2.9 | 0.37 |
3 | Ban giám hiệu chỉ đạo các lực lượng tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp tìm hiểu về năng lực và xu hướng chọn nghề của học sinh | 85,8 | 2.81 | 0.51 | 81,1 | 2.74 | 0.59 |
4 | Ban giám hiệu chỉ đạo GVCN tìm hiểu về hoàn cảnh kinh tế gia đình của học sinh để tư vấn chọn nghề | 81,1 | 2.74 | 0.59 | 81,1 | 2.76 | 0.53 |
Từ kết quả khảo sát các biện pháp 4 đa số CBQL và GV đều đánh giá cao nhất ở hai mức độ là cần thiết và khả thi đều ở biện pháp “Ban giám hiệu giới thiệu và
cung cấp thông tin các ngành nghề tại địa phương, khu vực và toàn quốc”có tỉ lệ lần lượt 90,6% và 93%.
Đối với điểm trung bình cũng ở cùng nội dung trên lần lượt là 2.88 ở tính cần thiết và điểm trung 2.9 ở tính khả thi.
Xét chung 4 biện pháp có số điểm trung bình trên 2.32. Như vậy nhóm biện pháp 4 mà tác giả đưa ra để khảo sát ở hai mức độ cần thiết và khả thi đều đánh giá cao và có thể áp dụng vào trong các hoạt động GDHN tại các đơn vị.
Biện pháp 5: Tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS dân tộc nội trú Bảng 3.6. Tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị
Các biên pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Ban giám hiệu quản lí tốt cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị nhà trường | 93 | 2.9 | 0.37 | 90,6 | 2.88 | 0.4 |
2 | Ban giám hiệu xây dựng quy chế sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động GDHN và dạy học | 81,1 | 2.76 | 0.53 | 83,4 | 2.76 | 0.58 |
3 | Hiệu trưởng lập danh mục tài chính cho công tác tổ chức các hoạt động GDHN | 83,4 | 2.76 | 0.58 | 86,8 | 2.79 | 0.57 |
4 | BGH trang bị đầy đủ thiết bị công nghệ thông tin để tổ chức các hoạt động giáo dục hướng nghiệp | 88,2 | 2.86 | 0.42 | 86,8 | 2.81 | 0.51 |
Biện pháp 5 được đánh giá cao nhất qua kết quả khảo sát ở hai mức độ cần thiết và khả thi là “Ban giám hiệu quản lý tốt cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị nhà trường” ở tính cần thiết đạt tỉ lệ 93%, tính khả thi đạt tỉ lệ 90,6%
Xét ở điểm trung bình cũng có cùng nội dung như trên điểm trung bình ở tính cần thiết là 2.9, ở tính khả thi là 2.88.
Xét chung biện pháp 5 mà tác giả đã đề xuất đều có điểm trung bình trên 2.32 Như vây cả 5 nội dung trong biện pháp 5 đều có tính cần thiết và khả thi để vận dụng trong các hoạt động GDHN tại các trường.
Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá về hoạt động GDHN tại các trường THCS dân tộc nội trú.
Bảng 3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá về hoạt động GDHN
Các biện pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
% Cần thiết | Trung bình | Độ lệch chuẩn | % Khả thi | Trung bình | Độ lệch chuẩn | ||
1 | Ban giám hiệu chỉ đạo tổ trưởng thường xuyên kiểm tra hồ sơ sổ sách của giáo viên tổ chức các hoạt động GDHN | 81,1 | 2.74 | 0.59 | 83,5 | 2.81 | 0.51 |
2 | Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra về kế hoạch hoạt động của các lực lượng tham gia GDHN | 81,1 | 2.79 | 0.47 | 85,8 | 2.81 | 0.51 |
3 | Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra về nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động GDHN | 81,1 | 2.76 | 0.53 | 83,4 | 2.76 | 0.58 |
4 | BGH thường xuyên kiểm tra về cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị phục vụ cho các hoạt động GDHN | 90,6 | 2.88 | 0.4 | 88,2 | 2.86 | 0.42 |
5 | BGH xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo viên về mức độ tham gia giáo dục hướng nghiệp | 81,1 | 2.79 | 0.47 | 85,8 | 2.81 | 0.51 |
Xét về tỉ lệ phần % kết quả khảo sát ở hai mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 6 thì nội dung biện pháp được đánh giá cao nhất cả ở hai mức độ là “Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra về cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động GDHN” lần lượt đạt tỉ lệ 90,6 ở tính cần thiết, 88,2 ở tính khả thi.
Xét về điểm trung bình thì có cùng nội dung như ở trên đạt điểm trung là 2.88
ở tính cần thiết và 2.86 ở tính cả thi.
Đối với 5 nội dung ở biện pháp 6 mà tác giả đã đề xuất đều có điểm trung bình trên 2.32 như vậy biện pháp này đều cần thiết và khả thi trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS dân tộc nội trú ở tỉnh Sóc Trăng.
Tóm lại: Qua kết quả khảo sát ở 6 biện pháp tất cả CBQL và GV đều thống nhất 100% ở sáu biện pháp quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS DTNT tỉnh Sóc Trăng qua khảo sát thực tế ở sáu biện pháp đều đánh giá đạt ở mức độ tính cần thiết và khả thi, đều này cho thấy, tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất đã được sự đồng thuận cao của CBQL và GV. Qua các kết quả khảo sát thực tế các biện pháp này sẽ áp dụng được và tiến hành triển khai thực hiện tại các trường THCS dân tộc nội trú trong toàn tỉnh về “ Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các trường THCS dân tộc nội trú ở tỉnh Sóc Trăng.