GV đánh giá công tác tổ chức thực hiện các hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh là cần thiết và quan trọng, cần được tổ chức, hướng dẫn GV thực hiện nghiêm túc, có như vậy thì hoạt động đổi mới PPDH mới đạt kết quả như mục tiêu đề ra.
Bảng 2.12. Đánh giá của GV về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh
Công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh | Mức độ quan trọng | Mức độ thực hiện | |||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, học tập về đổi mới PPDH của tổ chuyên môn | 3,48 | 0,50 | 1 | 2,53 | 0,93 | 3 |
2 | Tổ chức, hướng dẫn GV chuẩn bị kế hoạch bài dạy GV theo định hướng đổi mới PPDH | 3,43 | 0,50 | 2 | 3,20 | 0,60 | 1 |
3 | Tổ chức, hướng dẫn GV thực hiện giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH | 3,35 | 0,70 | 4 | 2,95 | 0,87 | 2 |
4 | Tổ chức cho GV thao giảng, dự giờ, hướng dẫn rút kinh nghiệm theo tiêu chí đổi mới PPDH | 3,43 | 0,50 | 2 | 2,53 | 0,93 | 3 |
5 | Tổ chức, chỉ đạo nhân viên thiết bị, thư viện, GV phụ trách tin học tạo điều kiện cho GV sử dụng thiết bị dạy học, thiết bị - KT hiện đại, nghiên cứu tài liệu phục vụ đổi mới PPDH | 3,25 | 0,70 | 5 | 2,45 | 0,90 | 5 |
6 | Tổ chức các hoạt động ngoài giờ học (sinh hoạt CLB, hoạt động trải nghiệm, hùng biện Tiếng Anh) | 3,20 | 0,60 | 6 | 2,55 | 0,90 | 3 |
ĐTBC | 3,35 | 0,58 | 2,70 | 0,85 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sự Phối Hợp Giữa Lực Lượng Giáo Dục Bên Trong Nhà Trường
- Bảng Tóm Tắt Các Thành Viên Và Nhóm Tham Gia Phỏng Vấn Sâu
- Thực Trạng Về Vận Dụng Một Số Phương Pháp Dạy Học Theo Hướng Tích Cực Trong Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Anh
- Đánh Giá Của Giáo Viên Về Mức Độ Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Anh
- Biện Pháp Quản Lí Hoạt Động Đổi Mới Phương Pháp Dạy Họctiếng Anh Ở Trường Trung Học Cơ Sở, Thành Phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
- Biện Pháp 5: Tăng Cường Công Tác Kiểm Tra, Giám Sát Giờ Dạy Của Giáo Viên Trong Thực Hiện Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Anh
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Đối với mức độ thực hiện, GV đánh giá 5/6 nội dung thực hiện tốt, 01 nội dung thực hiện ở mức trung bình. Không có nội dung nào đánh giá “rất tốt” hay
“không tốt”. Cụ thể như sau: “Tổ chức, hướng dẫn GV chuẩn bị kế hoạch bài dạy GV theo định hướng đổi mới PPDH” được đánh giá “Tốt” nhất , ĐTB là 3,20. Nội dung “Tổ chức, hướng dẫn GV thực hiện giờ dạy theo định hướng đổi mới PPDH” xếp hạng 2 với ĐTB là 2,95 và ĐLC là 0,87. Hai nội dung “Tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề về đổi mới PPDH của tổ chuyên môn” và “Tổ chức cho GV thao giảng, dự giờ, hướng dẫn rút kinh nghiệm theo tiêu chí đổi mới PPDH” với ĐTB là 2,53 và ĐLC là 0,93 . Điều này cho thấy GV đánh giá có sự phân tán cao. Nội dung cuối cùng là “Tổ chức, chỉ đạo nhân viên thiết bị, GV phụ trách tin học tạo điều kiện cho GV sử dụng thiết bị dạy học, thiết bị - KT hiện đại; cán bộ thư viện cung cấp tài liệu nghiên cứu phục vụ đổi mới PPDH” GV đánh giá thực hiện mức “Trung bình” với ĐTB là 2,45 và ĐLC là 0,90 cho thấy có sự thống nhất cao ý kiến đánh giá của GV với CBQL. Cụ thể qua kết quả phỏng vấn CB1, CB2, CB3, CB4, CB8, cho rằng phân công tổ chuyên môn tổ chức các hoạt động ký duyệt giáo án cho GV, tổ chức sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn, thao giảng dự giờ theo định hướng đổi mới PPDH. Tuy nhiên, tổ chức sinh hoạt chuyên môn và chuyên đề chưa chuyên sâu, chưa có nhiều chuyên đề về đổi mới PPDH. CB6, CB7, GV1, GV2, GV4 cho rằng TTCM phân công GV có năng lực về chuyên môn, được tập huấn PPDH báo cáo chuyên đề và dạy chuyên đề, GV trong tổ dự giờ rút kinh nghiệm nhưng tổ thì ít GV nên chuyên đề tổ chức cũng có khi là GV chưa được tập huấn phụ trách, hiệu quả chưa cao, chưa có nhiều ý kiến đóng góp trong thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm đổi mới PPDH. CB9, CB10 nêu ý kiến trường chưa tổ chức được lớp bồi dưỡng PPDH cho GV những năm gần đây nên một số GV chưa nắm hết cách thực hiện các PPDH tích cực, cũng như PPDH đặc thù của môn tiếng Anh, bồi dưỡng chuyên môn cho GV chủ yếu tập trung vào bồi dưỡng thường xuyên, hướng dẫn GV tự học hoặc phụ thuộc vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở GDĐT. Việc phân công GV dạy tin học hướng dẫn cho GV kĩ năng sử dụng CNTT thì còn hạn chế, chưa tổ chức được khóa tập huấn cho GV tại trường.
Như vậy, qua kết quả khảo sát GV và phỏng vấn CBQL và GV, cho thấy HT các trường có quan tâm đến tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho tổ chuyên môn, các bộ phận hỗ trợ hoạt động và cá nhân GV và chỉ đạo thực hiện tốt hoạt động đổi mới PPDH như tổ chức và hướng dẫn TTCM tổ chức sinh hoạt tổ, chuyên đề, ký duyệt kế hoạch bài dạy. Tuy nhiên chất lượng chưa cao, còn hạn chế như tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề, nội dung các chuyên đề chưa sâu, đa số các tổ không có chương trình chuyên đề; tổ chức thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm thì theo qui định chung; tổ chức, chỉ đạo nhân viên thiết bị, GV phụ trách tin học tạo điều kiện cho GV sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH Tiếng Anh và giáo viên phụ trách thư viện cung cấp tài liệu phục vụ cho đổi mới PPDH.
2.4.3. Thực trạng về công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Kết quả số liệu ở bảng 2.13 cho thấy các GV đánh giá cao mức độ quan trọng công tác quản lí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Tiếng Anh là “rất quan trọng” với ĐTBC là 3,29. Không có nội dung nào GV đánh giá mức “Ít quan trọng” và “Không quan trọng”; Nội dung được đánh giá hạng 1 là “Kiểm tra sinh hoạt chuyên đề bàn về đổi mới PPDH phù hợp với đặc trưng bộ môn” với ĐTB là 3,40. Nội dung tiếp theo là “Kiểm tra việc phối hợp các cá nhân và các bộ phận hỗ trợ thực hiện đổi mới PPDH môn Tiếng Anh (nhân viên thiết bị, thư viện, GVCN, chi đoàn, GV phụ trách tin học)” với ĐTB là 3,38. Xếp hạng 3 là các nội dung “Kiểm tra kế hoạch bài giảng của GV xem có vận dụng PPDH, lựa chọn các hoạt động phù hợp với chương trình dạy, đối tượng học sinh hay không” và nội dung “Kiểm tra kế hoạch của PHTCM, TTCM, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường” với ĐTB là 3,35. Nội dung “Kiểm tra về đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu đổi mới PPDH” với ĐTB là 3,30 xếp hạng 5. Các nội dung đánh giá “Quan trọng” bao gồm “Kiểm tra giờ dạy của GV (dự giờ định kì và đột xuất để rút kinh
nghiệm về đổi mới PPDH)” và xếp hạng 6 với ĐTB là 3,20 và cuối cùng là nội dung “Khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt các hoạt động dạy và học Tiếng Anh theo hướng đổi mới PPDH”.
Bảng 2.13. Đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Tiếng Anh | Mức độ quan trọng | Mức độ thực hiện | |||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Kiểm tra kế hoạch của PHTCM, TTCM, góp ý cách thực hiện phù hợp với điều kiện của nhà trường | 3,35 | 0,48 | 3 | 3,45 | 0,50 | 1 |
2 | Kiểm tra sinh hoạt chuyên đề bàn về đổi mới PPDH phù hợp với đặc trưng bộ môn | 3,40 | 0,49 | 1 | 3,40 | 0,49 | 2 |
3 | Kiểm tra kế hoạch bài giảng của GV xem có vận dụng PPDH, lựa chọn các hoạt động phù hợp với chương trình dạy, đối tượng học sinh hay không | 3,35 | 0,48 | 3 | 3,30 | 0,64 | 3 |
4 | Kiểm tra giờ dạy của GV (dự giờ định kì và đột xuất để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH) | 3,20 | 0,60 | 6 | 2,43 | 0,95 | 7 |
5 | Kiểm tra việc phối hợp các cá nhân và các bộ phận hỗ trợ thực hiện đổi mới PPDH môn Tiếng Anh (nhân viên thiết bị, thư viện, GVCN, chi đoàn, GV phụ trách tin học) | 3,38 | 0,49 | 2 | 2,53 | 0,93 | 5 |
6 | Kiểm tra về đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu đổi mới PPDH | 3,30 | 0,64 | 5 | 3,30 | 0,64 | 3 |
7 | Khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt các hoạt động dạy và học Tiếng Anh theo hướng đổi mới PPDH | 3,10 | 0,72 | 7 | 2,53 | 0,93 | 5 |
ĐTBC | 3,29 | 0,55 | 2,99 | 0,72 |
Đối với mức độ thực hiện quản lí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
đổi mới PPDH môn Tiếng Anh, GV đánh giá chung là mức “Tốt” với ĐTBC là 2,99. Không có nội dung nào đánh giá mức “Không tốt”. Cụ thể các nội dung được đánh giá “rất tốt” là “Kiểm tra kế hoạch bài giảng của GV xem có vận dụng PPDH, lựa chọn các hoạt động phù hợp với chương trình dạy, đối tượng học sinh hay không” xếp hạng 1 với ĐTB là 3,45; nội dung “Kiểm tra sinh hoạt chuyên đề bàn về đổi mới PPDH phù hợp với đặc trưng bộ môn” với ĐTB là 3,40. Các nội dung “Kiểm tra kế hoạch bài giảng của GV xem có vận dụng PPDH, lựa chọn các hoạt động phù hợp với chương trình dạy, đối tượng học sinh hay không” và “Kiểm tra về đổi mới nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với mục tiêu đổi mới PPDH” xếp hạng 3 với ĐTB là 3,30. “Kiểm tra việc phối hợp các cá nhân và các bộ phận hỗ trợ thực hiện đổi mới PPDH môn Tiếng Anh (nhân viên thiết bị, thư viện, GVCN, chi đoàn, GV phụ trách tin học)” với ĐTB là 2,53 và “Khen thưởng cá nhân, bộ phận thực hiện tốt các hoạt động dạy và học Tiếng Anh theo hướng đổi mới PPDH” với ĐTB là 2,53, xếp hạng 5. Nội dung đánh giá mức “trung bình” là “Kiểm tra giờ dạy của GV (dự giờ định kì và đột xuất để rút kinh nghiệm về đổi mới PPDH)” xếp hạng 7 với ĐTB là 2,43 và ĐLC là 0,95. Điều này cho thấy các ý kiến đánh giá có sự phân tán tương đối cao.
Để nghiên cứu sâu hơn về thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đổi mới PPDH môn Tiếng Anh, người nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn, kết quả CB1, CB2 cho rằng kiểm tra định kì và đột xuất các hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh đối với PHTCM, TTCM, GV. CB8, CB10, GV8, GV10 cho biết kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS theo hướng đổi mới và có tổ chức đánh giá khen thưởng các cá nhân qua các kì thi giáo viên giỏi cấp trường, thi thiết kế bài giảng E-learning, đồng thời phê bình rút kinh nghiệm khi tổ chuyên môn hoặc cá nhân thực hiện chưa nghiêm túc. CB3, CB4, CB5, CB7, GV1, GV3, GV4 cho rằng BGH kiểm tra sinh hoạt chuyên đề, ký duyệt giáo án của GV theo qui định, góp ý GV nếu việc chọn lựa PPDH tích cực trong thiết kế bài giảng chưa phù hợp với đối tượng HS và chương trình học; nhưng việc dự giờ GV của BGH còn
hạn chế chủ yếu phân công cho TTCM và các khối trưởng dự giờ GV. CB6, CB9, GV2, GV5, GV6, GV9 cho rằng nhà trường kiểm tra việc tự bồi dưỡng chuyên môn của GV thông qua kết quả đánh giá bài thu hoạch của GV hàng năm, kiểm tra việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của GV, kiểm tra giờ dạy của GV có vận dụng PPDH tích cực không, có ứng dụng CNTT không, kiểm tra các hình thức, nội dung đánh giá kết quả học tập của HS. Kết quả phỏng vấn các nhóm HS: “ Thầy/ Cô đánh giá kết quả học tập qua những hình thức nào?” HS1, HS2, HS3, HS4 đều cho rằng Thầy Cô kiểm tra miệng, kiểm tra giấy; hình thức vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm, cuối học kì thì có tổ chức thi vấn đáp.
Qua kết quả khảo sát, phỏng vấn CBQL, GV, HS và quan sát các biên bản kiểm tra nội bộ của trường, kiểm tra định kì, đột xuất của các trường, phiếu dự giờ của CBQL, đề kiểm tra, tác giả nhận thấy công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh, kiểm tra các bộ phận hỗ trợ còn hạn chế, đặc biệt là kiểm tra giờ dạy đổi mới PPDH của GV, rút kinh nghiệm giờ dạy còn hạn chế.
2.4.4. Thực trạng về quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Kết quả số liệu từ bảng 2.14 cho thấy: GV đánh giá cao về mức độ quan trọng nội dung quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh là “rất quan trọng” với ĐTBC là 3,58 và GV đánh giá “Tốt” đối với mức độ thực hiện với ĐTBC là 2,67. Đối với mức độ quan trọng, GV đánh giá mức “ rất quan trọng” các nội dung “Xây dựng nội qui, hướng dẫn GV sử dụng các phương tiện hiện đại” xếp hạng 1 với ĐTB là 3,68; nội dung “Đầu tư kinh phí tổ chức các hoạt động ngoài giờ học” xếp hạng 2 với ĐTB là 3,60; nội dung “Mua sắm CSVC- KT, trang thiết bị (cassette, tivi, phòng lap, đèn chiếu)” và “Lập sổ theo dõi, kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của GV” xếp hạng 3 với ĐTB là 3,45. Nội dung “Kiểm kê định kì, đề nghị sửa chữa, nâng cấp đồ dùng dạy học bị hỏng” xếp hạng 5 với ĐTB là 3,38. Cuối cùng là “Tổ chức cho GV, HS làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu khoa học kĩ thuật” với ĐTB là 3,35.
Bảng 2.14. Đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng và mức độ thực hiện quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động đổi mới PPDH | Mức độ quan trọng | Mức độ thực hiện | |||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Xây dựng nội qui, hướng dẫn GV sử dụng các phương tiện hiện đại | 3,68 | 0,47 | 1 | 2,55 | 0,90 | 4 |
2 | Mua sắm CSVC-KT, trang thiết bị (cassette, tivi, phòng lap, đèn chiếu) | 3,45 | 0,50 | 3 | 2,35 | 0,94 | 6 |
3 | Đầu tư kinh phí tổ chức các hoạt động ngoài giờ học | 3,60 | 0,49 | 2 | 2,53 | 0,93 | 5 |
4 | Tổ chức cho GV, HS làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu khoa học kĩ thuật | 3,35 | 0,62 | 6 | 2,60 | 0,78 | 3 |
5 | Lập sổ theo dõi, kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của GV | 3,45 | 0,50 | 3 | 3,18 | 0,71 | 1 |
6 | Kiểm kê định kì, đề nghị sửa chữa, nâng cấp đồ dùng dạy học bị hỏng | 3,38 | 0,49 | 5 | 2,85 | 0,64 | 2 |
ĐTBC | 3,58 | 0,59 | 2,67 | 0,81 |
Đối với mức độ thực hiện, có sự thống nhất cao trong đánh giá của GV về quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới PPDH tiếng Anh mức độ đánh giá là “Tốt”, không có nội dung nào đánh giá “rất tốt” và “không tốt”. Cụ thể các nội dung được đánh giá “tốt” được xếp hạng từ cáo đế thấp như sau: nội dung “Lập sổ theo dõi, kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học của GV” xếp hạng 1 với ĐTB 3,18. Nội dung xếp hạng 2 là “Kiểm kê định kì, đề nghị sửa chữa, nâng cấp đồ dùng dạy học bị hỏng” với ĐTB là 2,85. Nội dung “Tổ chức cho GV, HS làm đồ dùng dạy học, nghiên cứu khoa học kĩ thuật” xếp hạng 3 với ĐTB là 2,60. Nội dung “Xây dựng nội qui, hướng dẫn GV sử dụng các phương tiện hiện đại” xếp hạng 4 với ĐTB là
2,55. Nội dung “Đầu tư kinh phí tổ chức các hoạt động ngoài giờ học” đánh giá “tốt”, xếp hạng 5 với ĐTB là 2,53 và cuối cùng là “Mua sắm CSVC-KT, trang thiết bị (cassette, tivi, phòng lap, đèn chiếu)” xếp hạng 6, mức “Trung bình” với ĐTB là 2,35 và ĐLC là 0,94. Điều này cho thấy các ý kiến đánh giá có sự phân tán tương đối cao, phù hợp với kết quả quan sát CSVC - KT, trang thiết bị của các trường, tuy các trường đều có trang bị máy cassette, laptop, đèn chiếu, Tivi để phục vụ tổ chức hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh nhưng số lượng còn rất hạn chế và đã xuống cấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của GV và gây nhiều khó khăn trong việc giảng dạy, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong soạn giảng. Kết quả phỏng vấn CB1, CB2, CB3, CB4, CB5, CB6, CB7 đều cho rằng, Sở GD-ĐT có quan tâm và cấp thiết bị dành riêng cho dạy học Tiếng Anh, GV sử dụng và bảo quản tốt. Tuy nhiên, số lượng thì giới hạn, tình trạng thiếu các trang thiết bị như trên, việc đầu tư mua sắm các thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở các trường đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu lấy từ kinh phí Nhà nước theo các qui định tài chính về mua sắm tài sản tập trung ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Anh tại các trường trung học cơ sở, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Công tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở trường, hiệu trưởng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố, bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Kết quả số liệu từ bảng 2.15 cho thấy, có 4/8 yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lí hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long được khảo sát đều được đánh giá ở mức độ “Rất ảnh hưởng”, không có yếu tố nào đánh giá là “không ảnh hưởng” hay “ít ảnh hưởng” và có 4 yếu tố đạt mức “Khá ảnh hưởng”. Tất cả GV đều đánh giá về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan đến hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long là “Rất ảnh hưởng”. ĐTBC đánh giá của GV đối với các yếu tố chủ quan là 3,29 và ĐTBC đánh giá đối với các yếu tố khách quan là