Nếu HS bị mất căn bản Tiếng Anh ngay từ chương trình học ở các trường Tiểu học, giáo viên cần phải chú ý và bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng và phương pháp học tập để quá trình học tập Tiếng Anh của HS đạt hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh ở trường THCS.
1.5.1.5. Sự phối hợp giữa lực lượng giáo dục bên trong nhà trường
Sự phối hợp giữa lực lượng giáo dục bên trong nhà trường là sự phối hợp giữa BGH với TTCM và GV. BGH xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá. TTCM cụ thể hóa kế hoạch của BGH, chỉ đạo GV tổ chức thực hiện.
Sự phối hợp theo chiều ngang là sự phối hợp giữa đoàn thể. Công đoàn phát động thi đua, khen thưởng phong trào dạy tốt. Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, GV dạy lớp phối hợp tổ chức các hoạt động học tập trải nghiệm, sinh hoạt các CLB, bồi dưỡng phương pháp học tập.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
1.5.2.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối chính sách giáo dục
Chủ trương, chính sách, định hướng của lãnh đạo ngành về đổi mới PPDH tiếng Anh là yếu tố quan trọng để công tác quản lí bồi dưỡng có điều kiện phát huy theo hướng tốt hơn. Chủ trương, chính sách, định hướng của cấp trên phù hợp, thuận lợi có thể giúp công tác quản lí bồi dưỡng đạt kết quả tốt và ngược lại.
1.5.2.2. Cơ quan quản lí giáo dục các cấp (Bộ, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT)
Các cơ quan quản lí giáo dục đóng vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức đổi mới PPDH trong nhà trường, là những cơ quan ban hành các thông tư, văn bản, kế hoạch và hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện, nếu có sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện của cơ quan quản lí giáo dục thì hoạt động đổi mới PPDH mới có thể thực hiện hiệu quả và ngược lại.
1.5.2.3. Công tác phối hợp các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường
Cha mẹ HS cần có nhận thức đầy đủ và đúng đắn trong việc đổi mới PPDH tiếng Anh, cần phải phối hợp với nhà trường. Nếu cha mẹ quan tâm, tạo điều kiện cho các em tham gia nhiều hoạt động, mở rộng giao tiếp, tiếp thu nhiều tri thức mới,
kinh nghiệm sống tăng lên, các em sẽ tự tin học tập, không e ngại và nhút nhát trong học tập. Ngược lại, nếu cha mẹ ít có điều kiện quan tâm, không đáp ứng đầy đủ các phương tiện học tập cho các em, không được sự ủng hộ, khuyến khích học Tiếng Anh, các em bị mất căn bản tiếng Anh, khả năng thực hành giao tiếp Tiếng Anh của các em cũng bị hạn chế.
Nếu nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút nhiều lực lượng tham gia giáo dục, đầu tư kinh phí cho nhà trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ học, tạo điều kiện cho HS học tập trải nghiệm tại các cơ sở, xí nghiệp có thu hút người nước ngoài làm việc, giao lưu với các trung tâm Ngoại ngữ có GV là người bản xứ, những địa điểm tham quan du lịch có người nước ngoài đến, tạo cơ hội cho HS thực hành giao tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đổi mới PPDH tiếng anh, tăng niềm hứng thú học tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tổng quan tình hình nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước về hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh; trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến hoạt động đổi mới PPDH môn tiếng Anh, cách thức vận dụng PPDH tích cực kết hợp các PDDH dạy học truyền thống, nhằm đạt được mục tiêu đổi mới giáo dục và định hướng dạy học Tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp. Các tác giả tập trung nhiều nhất là đổi mới PPDH môn tiếng Anh theo cách thức tổ chức giảng dạy, lấy HS làm trung tâm, cách dạy mới phải phù hợp với khả năng tiếp thu và nhu cầu của HS, làm cho HS yêu thích môn học, đảm bảo hiệu quả truyền đạt cao nhất cho HS, đáp ứng được mục đích cuối cùng là sử dụng Tiếng Anh làm công cụ giao tiếp.
Để đáp ứng mục tiêu dạy và học ngoại ngữ theo đề án ngoại ngữ Quốc gia 2020”, hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh trường THCS bao gồm: xác định được mục tiêu của hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh; định hướng đổi mới PPDH Tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay; kết hợp vận dụng PPDH truyền thống với PPDH tích cực; trang bị CSVC, phương tiện kĩ thuật phục vụ đổi mới PPDH tiếng Anh.
Quản lí hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh phải được thực hiện theo một chu trình khép kín: bắt đầu từ việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH tiếng Anh, đến việc tổ chức, phân công, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện các hoạt động trên, kịp thời điều chỉnh những thiếu sót, hạn chế khi cần thiết trong những hoạt động tiếp theo. Đồng thời, quá trình này cũng chịu sự tác động nhiều yếu tố về CBQL nhà trường, tổ chuyên môn, cá nhân GV, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Xuất phát từ việc nghiên cứu những nội dung được trình bày ở chương 1, người nghiên cứu có cơ sở lí luận để khảo sát và phân tích thực trạng về quản lí hoạt động hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, THÀNH PHỐ VĨNH LONG, TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát tình hình giáo dục của thành phố Vĩnh Long
2.1.1. Khái quát về các trường trung học cơ sở thành phố Vĩnh Long
Hiện nay, TPVL có 08 trường THCS, trog đó có 05/08 trường đạt chuẩn QG, tỷ lệ 62,5%. Trong năm học 2017-2018, cấp THCS có 213 lớp/ 8434 HS, nữ chiếm tỷ lệ 48,20% (4065/8434 em), có 108 em là người dân tộc, 29 học sinh khuyết tật. Qui mô trường lớp ổn định hằng năm, các trường ở khắp các phường xã, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đưa con em đến trường. Trường lớp được xây dựng, được duy tu sửa chữa, đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh trên địa bàn TPVL.Trường THCS Lê Quí Đôn, tọa lạc tại Phường 1, là một trong những trường đã giáo dục và đào tạo nhiều thế hệ HS giỏi, có nhiều thành tích trong học tập và các phong trào cho tỉnh nhà, được thành lập từ năm 1949. Trường THCS Nguyễn Trường Tộ, tọa lạc tại phường 2 , được thành lập vào năm 1948, là trường THCS đầu tiên trong tỉnh đạt Tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 năm 2014, trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Trường THCS Nguyễn Trãi tọa lạc tại phường 3, có diện tích nhỏ hẹp, ghép chung diện tích với trường tiểu học Lê Lợi. Trường THCS Trần Phú tọa lạc tại phường 4, Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia năm học 2017-2018. Trường THCS Cao Thắng được thành lập từ năm 1976, tọa lạc tại phường 5. Trường có diện tích nhỏ hẹp, cơ sở vật chất xuống cấp, tuy nhiên trường được đánh giá là một ngôi trường có chất lượng giáo dục tốt, là địa chỉ tin cậy của CMHS, HS và nhân dân phường 5. Trường THCS Lương Thế Vinh được thành lập từ 1975, nhằm đáp ứng yêu cầu học tập cho con em nhân dân tại phường 8 và vùng lân cận huyện Long Hồ. Trường THCS Nguyễn Khuyến được thành lập từ năm 1956, thuộc xã Tân Ngãi vùng ven của TPVL, trường được công nhận chuẩn quốc gia năm 2011. THCS Nguyễn Đình Chiểu được thành lập năm
1975, thuộc xã Tân Hòa vùng ven của TPVL, được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia năm học 2012 – 2013.
Bảng 2.1. Thống kê tổng số học sinh năm học 2017 - 2018
Tổng số HS | Số HS | ||||
Khối 6 | Khối 7 | Khối 8 | Khối 9 | ||
Lê Quí Đôn | 2225 | 528 | 518 | 549 | 630 |
Nguyễn Trãi | 1084 | 271 | 266 | 256 | 291 |
Trần Phú | 515 | 143 | 142 | 124 | 106 |
Cao Thắng | 807 | 204 | 207 | 179 | 217 |
Nguyễn Khuyến | 1003 | 252 | 254 | 242 | 255 |
Nguyễn Trường Tộ | 1168 | 302 | 255 | 298 | 313 |
Lương Thế Vinh | 541 | 122 | 141 | 126 | 152 |
Nguyễn Đình Chiểu | 791 | 204 | 190 | 201 | 196 |
Tổng cộng | 8134 | 2026 | 1973 | 1975 | 2160 |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản Lí Hoạt Động Đổi Mới Ppdh Môn Tiếng Anh Ở Trường Thcs
- Một Số Phương Pháp Dạy Học Theo Hướng Tích Cực Hóa Học Tập
- Chỉ Đạo Hoạt Động Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Anh
- Bảng Tóm Tắt Các Thành Viên Và Nhóm Tham Gia Phỏng Vấn Sâu
- Thực Trạng Về Vận Dụng Một Số Phương Pháp Dạy Học Theo Hướng Tích Cực Trong Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Môn Tiếng Anh
- Đánh Giá Của Gv Về Mức Độ Quan Trọng Và Mức Độ Thực Hiện Công Tác Tổ Chức, Chỉ Đạo Hoạt Động Đổi Mới Ppdh Môn Tiếng Anh
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
(Nguồn thống kê Smax GD Vĩnh Long - năm học 2017-2018)
2.1.2. Khái quát về cán bộ quản lí và giáo viên dạy Tiếng Anh
Về đội ngũ CBQL: Hiện tại, hầu hết các trường THCS có số lượng CBQL đủ số lượng theo qui định. Tổng số CBQL của 08 trường THCS TPVL là 20 người. Trong đó, tỷ lệ CBQL nữ chiếm 40,0% (08/20). Độ tuổi trung bình của CBQL các trường này là 42. Tất cả CBQL đều đạt trên chuẩn về trình độ chuyên môn. Có 01 CBQL trình độ thạc sĩ. Tất cả CBQL đều được tập huấn nghiệp vụ quản lí và lí luận chính trị. (Nguồn thống kê smax GD Vĩnh Long-7/2018).
Về đội ngũ GV dạy tiếng Anh: tổng số 48 GV, tỷ lệ GV đạt trên chuẩn (44/48) 68,22%. Hiện tại có 45/48 GV đạt năng lực ngoại ngữ trình độ B2, có 4/48 GV có năng lực ngoại ngữ trình độ B1, có 29/48 GV đã tham dự tập huấn PPDH tiếng Anh. Hầu hết GV tâm huyết với nghề, tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao kĩ năng sư phạm.
Tuy nhiên, vẫn còn một giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo vẫn chưa đạt chuẩn, chưa đáp ứng được tỉ lệ cần thiết theo yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông và chương trình sách giáo khoa theo đề án dạy học Ngoại ngữ quốc gia
Bảng 2.2. Thống kê cán bộ quản lí và giáo viên dạy môn Tiếng Anh
Trường THCS | Tổng cộng | |||||||||
LQĐ | NT | TP | CT | NK | NTT | LTV | NĐC | |||
Vị trí công tác | HT | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 08 |
PHT | 03 | 01 | 01 | 01 | 02 | 02 | 01 | 01 | 12 | |
TTCM | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 01 | 08 | |
GV | 11 | 04 | 02 | 04 | 06 | 05 | 03 | 05 | 40 | |
Trình độ chuyên môn | Cao đẳng | 01 | 01 | 00 | 01 | 01 | 00 | 00 | 00 | 04 |
Đại học | 14 | 05 | 05 | 06 | 07 | 08 | 06 | 08 | 59 | |
Thạc sĩ | 00 | 01 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 01 | |
Thâm niên công tác | < 10 năm | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 01 | 00 | 01 |
10-20 năm | 01 | 01 | 03 | 00 | 01 | 01 | 02 | 02 | 11 | |
> 20 năm | 14 | 06 | 02 | 07 | 07 | 08 | 03 | 06 | 53 | |
Bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD | Đã học | 04 | 02 | 02 | 02 | 03 | 03 | 02 | 02 | 20 |
Đang học | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | |
Chưa học | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | |
Bồi dưỡng PPDH | Đã học | 09 | 05 | 03 | 05 | 06 | 06 | 04 | 05 | 29 |
Đang học | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | |
Chưa học | 03 | 02 | 03 | 02 | 04 | 00 | 02 | 04 | 20 | |
Bồi dưỡng NL NN | B1 | 00 | 01 | 00 | 00 | 02 | 00 | 00 | 01 | 04 |
B2 | 12 | 04 | 04 | 05 | 05 | 06 | 04 | 05 | 45 | |
C1 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 | 00 |
(Nguồn thống kê smax GD Vĩnh Long-7/2018).
2.1.3. Chất lượng giáo dục năm học 2017-2018
Chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung và chất lượng môn Tiếng Anh nói riêng của TPVL ngày càng được nâng cao cả về hai mặt học lực và hạnh kiểm, đa số HS yêu thích học Tiếng Anh, biết sử dụng Tiếng Anh trong giao tiếp hằng ngày, du lịch và học tập, cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3. Thống kê chất lượng giáo dục trung học cơ sở
TSHS | Tốt/Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Hạnh kiểm | 8134 | 7683 | 94,45 | 407 | 5,00 | 41 | 0,50 | 03 | 00,03 |
Học lực | 8134 | 3282 | 40,34 | 2842 | 34,93 | 1925 | 23,66 | 85 | 01,02 |
Bảng 2.4. Thống kê kết quả xếp loại học lực môn Tiếng Anh
Giỏi | Khá | Trung bình | Yếu | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||
Lê Quí Đôn | 2225 | 1058 | 47,55 | 773 | 34,74 | 317 | 14,24 | 77 | 3,46 |
Nguyễn Trãi | 1084 | 389 | 35,88 | 393 | 36,25 | 220 | 12,19 | 82 | 4,54 |
Trần Phú | 515 | 126 | 24,46 | 228 | 44,27 | 152 | 29,51 | 9 | 1,74 |
Cao Thắng | 807 | 168 | 20,81 | 305 | 37,79 | 298 | 36,92 | 36 | 4,46 |
Nguyễn Khuyến | 1003 | 198 | 19,74 | 317 | 31,60 | 360 | 35,89 | 128 | 12,76 |
Nguyễn Trường Tộ | 1168 | 411 | 35,18 | 305 | 26,11 | 412 | 35,27 | 40 | 3,42 |
Lương Thế Vinh | 541 | 135 | 24,95 | 222 | 41,03 | 142 | 26,24 | 42 | 7,76 |
Nguyễn Đình Chiểu | 791 | 160 | 20,22 | 240 | 30,34 | 328 | 41,46 | 63 | 7,96 |
Tổng cộng | 8134 | 2645 | 32,51 | 2783 | 34,21 | 2229 | 27,40 | 477 | 5,86 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của Phòng GD - ĐT Vĩnh Long)
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát nhằm làm rõ thực trạng hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh ở trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long và thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
2.2.2. Nội dung nghiên cứu
Thực trạng nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH Tiếng Anh ở trường THCS của CBQL, GV dạy tiếng Anh và HS tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long;
Thực trạng hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL,
tỉnh Vĩnh Long;
Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long;
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long;
Thực trạng các biện pháp quản lí hoạt động đổi mới PPDH Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
2.2.3. Mẫu nghiên cứu
Bảng 2.5. Bảng tóm tắt mẫu nghiên cứu
PHỎNG VẤN | ĐIỀU TRA BẢNG HỎI | |||
CBQL | GV | HS | GV | |
Lê Quí Đôn | 2 | 2 | 6 | 11 |
Nguyễn Trãi | 1 | 1 | 4 | |
Trần Phú | 1 | 1 | 6 | 2 |
Cao Thắng | 1 | 1 | 4 | |
Nguyễn Khuyến | 1 | 2 | 6 | |
Nguyễn Trường Tộ | 2 | 1 | 6 | 5 |
Lương Thế Vinh | 1 | 1 | 3 | |
Nguyễn Đình Chiểu | 1 | 1 | 6 | 5 |
Tổng cộng | 10 | 10 | 24 | 40 |
+ Phương pháp điều tra bảng hỏi:
Sử dụng phiếu thăm dò (phụ lục 1). Phiếu thăm dò được xây dựng bằng các câu hỏi đóng nhằm lấy ý kiến của 40 GV dạy Tiếng Anh về thực trạng về hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh và quản lí hoạt động đổi mới PPDH môn Tiếng Anh tại các trường THCS, TPVL, tỉnh Vĩnh Long.
+ Phương pháp phỏng vấn:
Chúng tôi sử dụng kĩ thuật phỏng vấn bán cấu trúc trong cuộc phỏng vấn (phụ lục 2, 3). Tổng cộng có 6 cuộc phỏng vấn trực tiếp, 8 cuộc phỏng vấn qua phương tiện điện thoại, 10 bằng email với tổng số người tham gia trả lời là 24.