0 | 296 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 185,069 | |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 7,154 | 0 | 0 | 0 | 0 | 245,143 | 9,655 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 2,711 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 1,349,731 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 195,779 |
Đầu tư thiếu (slack) | 0 | 826,976 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1,459,397 | 1,199,114 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 0 | 114,928 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Điểm Hiệu Quả Ngân Hàng Của Ctg Khi Có Sự Ảnh Hưởng Của Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu
- Điểm Hiệu Quả Ngân Hàng Của Tpb Khi Có Sự Ảnh Hưởng Của Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu
- Điểm Hiệu Quả Ngân Hàng Của Pnb Khi Có Sự Ảnh Hưởng Của Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu
- Điểm Hiệu Quả Ngân Hàng Của Shb Khi Có Sự Ảnh Hưởng Của Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu
- Thống Kê Mô Tả Điểm Hiệu Quả Chi Phí (Cost Efficiency)
- Các Kết Luận Về Hiệu Quả Ngân Hàng Khi Đo Lường Thông Qua Mô Hình Dea Với Đầu Ra Không Mong Muốn Là Nợ Xấu.
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14
Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDB) có mức tăng trưởng về dư nợ và đạt biên hiệu quả liên tục từ năm 2012 đến 2014, trong khi nhiều ngân hàng thương mại khác lại khá chật vật trong khoảng thời gian này.
Tuy vậy, những năm trước 2012, HDB lại là ngân hàng có quy mô tài sản nhỏ và không đạt biên hiệu quả. Trong đó, nợ xấu có mức độ ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả ngân hàng HDB.
Bảng 4.31: Điểm hiệu quả ngân hàng của HDB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1 | 1.0091588 | 1 | 1.0046215 | 1.0035801 | 1 | 1 | 1 |
Tỷ lệ nợ xấu | 0.313% | 1.9260% | 0.92% | 0.8310% | 2.107% | 2.40% | 3.6720% | 2.2710% |
Dư nợ | 8,912,366 | 6,175,404 | 8,230,884 | 11,728,192 | 13,847,786 | 21,147,824 | 44,030,492 | 41,992,591 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 8,912,366 | 6,231,963 | 8,230,884 | 11,728,192 | 13,897,363 | 21,147,824 | 44,030,492 | 41,992,591 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | - | 0.757% | - | 0.19558% | 1.4093% | - | - | - |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | - | 0.757%- 0.764% | - | 0.19558%- 0.1965% | 1.4093%- 1.4144% | - | - | - |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 28,783 | 60,136 | 0 | 0 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 31,700 | 0 | 325,794 | 1,748,555 | 0 | 0 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 62,521 | 0 | 128,743 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 1,996,390 | 0 | 956,225 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 0 | 1,647,039 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 42,769 | 334,616 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14
Ngân hàng TMCP Kiên Long (KLB)
Những năm ngân hàng Kiên Long không hiệu quả ngân hàng đều có sự ảnh hưởng tiêu cực bởi nợ xấu. Nhưng sự ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng KLB còn đến từ các đầu vào thừa, đầu ra thiếu khác.Cụ thể:
- Tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 2.47%, và “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” phải từ 1.9172% - 1.9212%. Năm 2012, “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” 2.368% - 2.3716%, còn tỷ lệ nợ xấu thực tế 2.9257%. Mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả KLB là tiêu cực nhưng khoảng cách giữa các tỷ lệ vẫn minh chứng khả năng tự xử lý tốt từ ngân hàng KLB.
- Chi phí nhân viên, chi phí lãi thừa; đầu tư, thu ngoài lãi thiếu là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả KLB.
Kết quả sau năm 2014, KLB đạt được biên hiệu quả bằng 1 và tối ưu hóa các
đầu vào thừa/đầu ra thiếu.
Bảng 4.32: Điểm hiệu quả ngân hàng của KLB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1.003292 | 1.0001992 | 1 | 1.0040372 | 1 | 1.001499 | 1.002126 | 1 |
Tỷ lệ nợ xấu | 1.660% | 1.660% | 1.166% | 1.1088% | 2.7732% | 2.9257% | 2.4711% | 1.953% |
Dư nợ | 1,351,742 | 2,195,377 | 4,874,377 | 7,008,435 | 8,403,856 | 9,683,477 | 12,128,627 | 13,389,966 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 1,351,742 | 2,199,751 | 4,874,377 | 7,036,729 | 8,403,856 | 9,683,477 | 12,154,415 | 13,389,966 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | 0.10561% | 0.94% | - | 0.1794% | - | 2.3680% | 1.9172% | - |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | 0.10561%- 0.13268% | 0.94%- 0.9416% | - | 0.1794%- 0.1801% | - | 2.368%- 2.3716% | 1.9172%- 1.9212% | - |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 3,744 | 26,284 | 0 | 24,163 | 0 | 165,492 | 141,648 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 43,304 | 0 | 0 | 143,156 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 703,297 | 0 | 2,112,920 | 0 | 1,362,422 | 0 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 116,267 | 266,546 | 0 | 1,328,648 | 0 | 1,078,300 | 3,777,168 | 0 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 17,418 | 5,224 | 0 | 93,634 | 0 | 227137.45 19 | 115,070 | 0 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14
Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB)
Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) có điểm hiệu quả đạt biên hiệu quả liên tục từ sau năm 2010. Đến năm 2014, mặc dù tỷ lệ nợ xấu khá cao 5.16%, nhưng MSB vẫn đạt biên hiệu quả. Tuy nhiên, điểm siêu hiệu quả năm 2014 thì chỉ còn
0.59 (theo bảng 4.44), và sự ảnh hưởng lớn đến từ nhân tố nợ xấu, đã tác động tiêu cực đến điểm siêu hiệu quả.
Bảng 4.33: Điểm hiệu quả ngân hàng của MSB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1.0190743 | 1 | 1.0183179 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Tỷ lệ nợ xấu | 2.0840% | 1.49% | 2.10% | 0.99% | 2.270% | 2.65% | 2.7100% | 5.16% |
Dư nợ | 6,527,868.00 | 11,209,764 | 23,871,616 | 31,829,535 | 37,388,434 | 28,943,630 | 26,676,110 | 23,509,425 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 8,501,632.54 | 11,209,764 | 24,308,895 | 31,829,535 | 37,388,434 | 28,943,630 | 26,676,110 | 23,509,425 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | 0.21885% | - | 0.9425% | - | - | - | - | - |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | 0.21885%- 0.28502% | - | 0.9425%- 0.9598% | - | - | - | - | - |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 17,966 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 0 | 5,919 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 1,459,856 | 0 | 4,015,423 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 24,137 | 0 | 84,016 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Nam Á (NAB)
Sau năm 2012, ngân hàng TMCP Nam Á (NAB) đạt biên hiệu quả liên tục. Mặc dù trước đó, từ 2007 – 2011, NAB kém hiệu quả ngân hàng, các yếu tố đầu vào thừa và yếu tố đầu ra thiếu đều là nhân tố góp phần không hiệu quả ngân hàng.
So sánh hiệu quả ngân hàng của NAB với các ngân hàng cùng đạt biên hiệu quả bằng mô hình siêu hiệu quả (super – efficiency), thì cũng rất thuyết phục với điểm siêu hiệu quả rất cao 0.999 (2012), 0.71 (2013), 0.996 (2014)3.
3 Kết quả tại Bảng 4.44
Bảng 4.34: Điểm hiệu quả ngân hàng của NAB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1.00672556 | 1.0068756 | 1.00334512 | 1.0071483 | 1.0019881 | 1 | 1 | 1 |
Tỷ lệ nợ xấu | 1.6400% | 2.560% | 1.71% | 2.181% | 2.8370% | 2.476% | 1.477% | 1.4677% |
Dư nợ | 2,698,695 | 3,749,652 | 5,012,921 | 5,302,111 | 6,245,178 | 6,848,139 | 11,570,027 | 15,861,592 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 2,716,845 | 3,775,433 | 5,029,690 | 5,457,457 | 6,257,594 | 6,848,139 | 11,570,027 | 15,861,592 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | 0.0822% | 1.1118% | 0.7381% | 0.0122% | 1.9766% | - | - | - |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | 0.0822%- 0.0828% | 1.1118%- 1.11194% | 0.7381%- 0.7405% | 0.0122%- 0.01255 | 1.9766% - 1.9805% | - | - | - |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 10,168 | 28,104 | 2,164 | 26,754 | 52,136 | 0 | 0 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 147,879 | 3,350 | 50,481 | 26,190 | 520,648 | 0 | 0 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 15,248 | 0 | 0 | 27,863 | 213,572 | 0 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 120,778 | 910,971 | 2,146,066 | 1,575,616 | 2,303,211 | 0 | 0 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 168,966 | 1,320,358 | 737,305 | 1,602,205 | 4,573,311 | 0 | 0 | 0 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 38,030 | 0 | 41,253 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) không đạt hiệu quả liên tục từ năm 2007 đến 2014. Trong đó, nợ xấu là nhân tố chính ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng của OCB (như tỷ lệ nợ xấu 2013 là 4%, nhưng “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 1.41% - 1.44%). Ngoài ra, tỷ lệ nợ xấu của OCB có xu hướng tăng lên từng năm từ 2007 đến 2014. Các nguyên nhân chính dẫn đến không hiệu quả ngân hàng của OCB bao gồm: nợ xấu, tài sản cố định thừa, đầu tư thiếu và thu ngoài lãi thiếu.
Bảng 4.35: Điểm hiệu quả ngân hàng của OCB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1.0168844 | 1.0113942 | 1.0131543 | 1.0086024 | 1.0110564 | 1.002634 | 1.0167519 | 1.0179410 |
Tỷ lệ nợ xấu | 1.50% | 2.870% | 2.60% | 2.05% | 2.996% | 2.45900% | 4.0020% | 3.932% |
Dư nợ | 7,557,438.00 | 8,597,448 | 10,216,975 | 11,584,528 | 13845763 | 17,238,801 | 20,178,954 | 21,463,871 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 7,685,041.47 | 8,695,409 | 10,351,373 | 11,684,183 | 13998847 | 17,284,225 | 20516990 | 21,848,956 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | 0.11745% | 1.828% | 0.7429% | 0.85730% | 0.8573% | 1.90911% | 1.4165% | 1.310% |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | 0.11745%- 0.11943% | 1.828%- 1.8488% | 0.7429%- 0.753% | 0.8573%- 0.86468% | 0.8573%- 0.8668% | 1.90911%- 1.914% | 1.4165%- 1.44028% | 1.31%- 1.331% |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 30,253 | 0 | 0 | 34,608 | 40,623 | 44,049 | 143,257 | 31,997 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 95,708 | 0 | 0 | 156,503 | 0 | 4,986 | 1,693 | 158,601 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 1,540,080 | 1,578,811 | 2,519,667 | 3,244,026 | 1,480,652 | 0 | 0 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 2,792,080 | 407,096 | 1,276,074 | 3,736,631 | 139,765 | 1,771,154 | 0 | 4,363,276 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 147,468 | 91,370 | 78,515 | 32,457 | 74,889 | 0 | 244,813 | 39,076 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB)
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EIB) trở nên kém hiệu quả ngân hàng sau năm 2013. Cũng sau thời gian này, EIB được Ngân hàng Nhà nước thanh tra toàn diện để xem xét các yếu kém trong hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu…
EIB là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản khá lớn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Do đó, sự không hiệu quả ngân hàng của EIB có tầm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của cả hệ thống ngân hàng. Năm 2013, 2014 là hai năm đầu cho chuỗi không hiệu quả ngân hàng. Cụ thể:
- Sự ảnh hưởng của nợ xấu là tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng EIB bởi “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” khá thấp so với tỷ lệ nợ xấu thực tế. Chẳng hạn, tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 1.98%, còn “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 1.41% - 1.44%; hay năm 2014, tỷ lệ nợ xấu là 2.46%, và “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 1.41% - 1.45%.
- EIB đầu tư khá nhiều vào tài sản cố định, nên tài sản cố định thừa lớn trong năm 2013 và 2014, năm 2014 lên tới 251 tỷ đồng.
- Đầu tư thiếu và thu ngoài lãi thiếu cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng của EIB. Vì vậy, EIB cần gia tăng nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại để tối ưu hóa hiệu quả ngân hàng. Ngoài ra, EIB cũng dần tránh sự lệ thuộc quá nhiều vào tín dụng, và đầu tư thêm vào trái phiếu – đặc biệt là trái phiếu chính phủ.
Bảng 4.36: Điểm hiệu quả ngân hàng của EIB khi có sự ảnh hưởng của đầu ra không mong muốn là nợ xấu
Tiêu chí | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 |
Điểm hiệu quả | 1 | 1.0390284 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1.0150284 | 1.029067 |
Tỷ lệ nợ xấu | 0.875% | 4.713% | 1.8340% | 1.4203% | 1.6110% | 1.3180% | 1.9820% | 2.4600% |
Dư nợ | 18,452,000 | 21,232,198 | 38,381,855 | 62,717,617 | 74,663,330 | 74,922,289 | 83,354,232 | 86,123,843 |
Dư nợ để đạt biên hiệu quả | 18,452,000 | 22,604,817 | 38,381,855 | 62,717,617 | 74,663,330 | 74,922,289 | 84,606,918 | 88,627,245 |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | - | 3.2266% | - | - | - | - | 1.4195% | 1.4126% |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | - | 3.2266% - 3.4352% | - | - | - | - | 1.4195%- 1.4409% | 1.4126%- 1.4537% |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 128,323 | 251,968 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 18,908,407 | 0 |
Đầu tư thiếu (slack) | 0 | 2,424,556 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9,616,294 | 8,372,947 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 51,228 | 729,630 |
Đvt: triệu đồng
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14 Bảng 4.37: Điểm hiệu quả ngân hàng của SEA khi có sự ảnh hưởng của đầu ra
không mong muốn là nợ xấu
Đvt: triệu đồng
2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | |
Điểm hiệu quả | 1 | 1 | 1 | 1 | 1.0007757 | 1.0027047 | 1.028054 | 1.0390413 |
Tỷ lệ nợ xấu | 0.30% | 2.14% | 1.88% | 2.14% | 2.75% | 2.969% | 6.29640% | 5.1187% |
Dư nợ | 11,041,087 | 7,585,851 | 9,625,900 | 20,512,173 | 19,641,058 | 16,694,44 7 | 20,928,780 | 32,066,117 |
11,041,087 | 7,585,851 | 9,625,900 | 20,512,173 | 19,656,294 | 19,285,09 2 | 21,515,927 | 35,945,425 | |
Tỷ lệ nợ xấu để đạt biên hiệu quả | - | - | - | - | 2.6431% | 2.0712% | 2.1676% | 1.2760% |
Khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu | - | - | - | - | 2.6431%- 2.6452% | 2.0712%- 2.392% | 2.1676%- 2.2283% | 1.276%- 1.4303% |
Chi phí nhân viên thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 184,024 | 0 | 0 |
Chi phí lãi thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 1,748,468 | 3,287,389 | 219,149 | 0 |
Tài sản cố định thừa (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 92,302 | 44,642 | 0 | 0 |
Tiền gởi khách hàng thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Đầu tư thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 105,565 | 6,333,469 |
Thu ngoài lãi thiếu (slack) | 0 | 0 | 0 | 0 | 277,432 | 378,985 | 253,804 | 0 |
Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm DEA.Res 14
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SEA) sau năm 2011 hoạt động kinh doanh không hiệu quả ngân hàng bởi các nguyên nhân:
- Tỷ lệ nợ xấu tăng từng năm, cao nhất vào năm 2013 và 2014. Đồng thời, nợ xấu là nhân tố tác động tiêu cực lớn đến hiệu quả ngân hàng của SEA. Cụ thể: tỷ lệ nợ xấu năm 2014 là 5.1187%, trong khi “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” chỉ 1.276% - 1.4303%; hay “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” là 2.1676% - 2.2283% năm 2013, còn tỷ lệ nợ xấu thực tế là 6.2964%. Giữa “khoảng tỷ lệ nợ xấu tối ưu” với tỷ lệ nợ xấu thực là khá xa, nên minh chứng cho tác động tiêu cực đến hiệu quả ngân hàng SEA.
- Các yếu tố đầu vào và đầu ra khác được SEA kiểm soát khá tốt qua từng năm. Do đó, sự tác động là không đáng kể đến hiệu quả ngân hàng của SEA.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Ngân hàng SHB sau năm 2011 có biên hiệu quả liên tục và kiểm soát được sự ảnh hưởng của nợ xấu đến hiệu quả ngân hàng. Biên hiệu quả đạt được nhờ sự tập trung quy mô sau khi được HAB sáp nhập vào. Tuy nhiên, năm 2009, 2010 SHB thiếu hiệu quả vì sự ảnh hưởng của nợ xấu, đầu tư thiếu và thu ngoài lãi thiếu.