Theo từ điển Giáo dục - Nxb Từ điển bách khoa: “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng và lối sống, bối dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách, phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội ”
Giáo dục là khái niệm cơ bản, quan trọng nhất của giáo dục học.
Về bản chất, giáo dục là quá trình truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm lịch sử xã hội của các thế hệ loài người.
Về hoạt động, giáo dục là quá trình tác động đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Về mặt phạm vi, khái niệm giáo dục bao hàm nhiều cấp độ khác nhau:
Ở cấp độ rộng nhất, giáo dục được hiểu đó là quá trình xã hội hóa con người. Quá trình xã hội hóa con người là quá trình hình thành nhân cách dưới ảnh hưởng của tác động chủ quan và khách quan, có ý thức và không có ý thức của cuộc sống, của hoàn cảnh xã hội đối với các cá nhân.
Ở cấp độ thứ hai, giáo dục có thể hiểu là giáo dục xã hội. Đó là hoạt động có mục đích của xã hội, với nhiều lực lượng giáo dục, tác động có hệ thống, có kế hoạch đến con người để hình thành cho họ những phẩm chất nhân cách.
Ở cấp độ thứ ba, giáo dục được hiểu là quá trình sư phạm. Quá trình sư phạm là quá trình tác động có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong nhà trường tới HS nhằm giúp HS nhận thức, phát triển trí tuệ và hình thành những phẩm chất nhân cách. Ở cấp độ này, giáo dục bao gồm: Quá trình dạy học và quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
Ở cấp độ thứ tư, giáo dục được hiểu là quá trình bồi dưỡng để hình thành những phẩm chất đạo đức cụ thể, thông qua việc tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu.
1.2.5. Khái niệm quản lí giáo dục
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lí hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long - 1
- Quản lí hoạt động của giáo viên chủ nhiệm ở các trường trung học phổ thông huyện Vũng Liêm tỉnh Vĩnh Long - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lí Hoạt Động Của Giáo Viên Chủ Nhiệm.
- Nội Dung Hoạt Động Của Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Nội Dung Quản Lí Hoạt Động Củagiáo Viên Chủ Nhiệm Lớp Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Chính Sách, Chế Độ Đối Với Giáo Viên Chủ Nhiệm Lớp
Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.
Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo
dục và bao gồm cả những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa. Do đó, QL giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc “QL giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
Nhà nước QL giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể QL, nhằm tác động đến các phân hệ QL để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Trong khoa học QL, đã có nhiều nghiên cứu về QL nói chung cho nên cũng có nhiều quan niệm khác nhau về QLGD.
Theo nghĩa tổng quát, QLGD là “Hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường hay nói rộng ra là QL giáo dục là QL hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.(trích lại từ luận văn Nguyễn Thị Mai Nguyệt, 2014).
Các nhà QL giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QL giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QL giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.
Như vậy, QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức kế hoạch hóa nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội cho nên QL giáo dục cũng chịu sự chi phối của quy luật xã hội và tác động của QL xã hội. Trong QLGD các hoạt động QL hành chính nhà nước và QL sự nghiệp chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không tách biệt, tạo thành hoạt động QL thống nhất.
Trong thực tế, QL giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
Như vậy, quan niệm về QL giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QL giáo dục; khách thể QL giáo dục, mục tiêu QL giáo dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp QL giáo dục) và công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) QL giáo dục.
Sự đúc kết thực tiễn điều hành công tác giáo dục và đào tạo tại các nhà trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân trên cơ sở giáo dục học, điều khiển học, lý luận QL kinh tế - xã hội và một số khoa học khác hình thành nên lý luận QL giáo dục.
Từ những khái niệm nêu trên tác giả đưa đến cách hiểu chung nhất: QLGD là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học QL vào lĩnh vực giáo dục. QLGD là sự tác động có chủ đích của chủ thể QL đến đối tượng QL trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu xác định.
Các yếu tố của QL giáo dục: Chủ thể QL, phương pháp QL, công cụ QL, đối tượng bị QL, khách thể QL và mục tiêu QL.
Phương
pháp QL
Chủ thể
QL
Đối tượng
QL
Mục
tiêu QL
Khách thể
QL
Công cụ QL
“Chủ thể QL bằng cách thức và công cụ QL cụ thể tác động lên đối tượng QL, nơi tiếp nhận tác động trực tiếp của chủ thể QL và cùng với chủ thể QL hoạt động theo một quỹ đạo nhằm cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức. Khách thể QL nằm ngoài hệ thống giáo dục và hệ thống QL giáo dục, như môi trường bên ngoài nhà trường. Khách thể QL có thể chịu tác động hoặc tác động trở lại đến hệ thống giáo dục và hệ QL giáo dục. Đối với chủ thể QL là làm thế nào để cho những tác động từ phía khách thể QL đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục tiêu chung”. (Trần Kiểm, 2014).
1.2.6. Khái niệm hoạt động chủ nhiệm lớp
Hoạt động CN lớp là những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp phải làm.
Trong thực tiễn, nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN lớp bao gồm:
Lập kế hoạch hoạt động CN lớp trong năm học được xây dựng dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học của nhà trường.
Tìm hiểu các thông tin, phân loại HS lớp CN, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, đặc điểm HS về các mặt học lực, đạo đức, sức khỏe, dự báo và diễn biến trong quá trình học tập, rèn luyện của HS.
Tổ chức các hoạt động xây dựng tập thể HS lớp CN.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện, các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp theo chương trình của Bộ; các hoạt động sinh hoạt tập thể; hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề,...
Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục HS; đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp CN;
Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp CN;
Quản lí, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của HS theo qui định của trường: Sổ đầu bài; sổ điểm lớp; sổ CN, học bạ, sổ liên lạc,...
1.2.7. Khái niệm quản lí hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp
“QL hoạt động của GVCN lớp là một hoạt động mang tính hệ thống, tạo nên một thể thống nhất, hoàn chỉnh và đảm bảo cho hoạt động CN lớp đạt được hiệu quả tối ưu” ”.(Nguyễn Thị Mai Nguyệt, 2014).
Cụ thể là, phải xác định được các thành tố trong QL hoạt động CN lớp, gồm: QL những việc làm cụ thể của các thầy, cô giáo làm CN lớp”.
QL các mối quan hệ: Giữa GVCN lớp với HS, mối quan hệ giữa GVCN lớp với giáo viên khác, giữa GVCN với phụ huynh HS, với xã hội.
QL hoạt động kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nề nếp của HS, đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS.
QL hồ sơ của CN lớp, QL việc xây dựng kế hoạch hoạt động CN lớp; tổ chức bộ máy hoạt động CN lớp; lãnh đạo chỉ đạo giáo viên, HS thực hiện có hiệu quả hoạt động CN lớp; giám sát kiểm tra hoạt động CN lớp.
Tóm lại, theo tác giả: QL hoạt động CN lớp là thực thi các chức năng QL đối với các nội dung hoạt động CN lớp. Để QL tốt hoạt động CN lớp, đảm bảo hệ thống vận hành đúng yêu cầu người HT cần phải: Hướng dẫn, giao nhiệm vụ cho giáo viên làm CN lớp một cách rõ ràng; có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao; có hệ thống công cụ để theo dõi, kiểm tra đánh giá tiến độ thực hiện và chất lượng các nhiệm vụ được giao; động viên, khuyến khích kịp thời những việc làm, rút kinh nghiệm, uốn nắn những sai lệch một cách nghiêm túc, thường xuyên.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo cho PHT, tổ trưởng, đoàn thanh niên trong
quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp trong QL hoạt động CN lớp.
1.3. Những vấn đề lý luận về hoạt động chủ nhiệm lớp
1.3.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
1.3.1.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm
GVCN có vị trí vai trò quan trọng đối với sự phát triển của HS lớp CN, bởi vì GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, GVCN là người thay mặt HT, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS. QL và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện HS lớp mình phụ trách. GVCN là người tổ chức thực hiện chủ trương kế hoạch của nhà trường.
Đối với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người lãnh đạo gần gũi nhất, người lãnh đạo tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử trong phạm vi lớp mình phụ trách, dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và tính tự giác của mỗi HS trong lớp.
Trong mối quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường GVCN là nhân vật trung tâm để hình thành phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia đình nhà trường và xã hội. GVCN là người hiểu rỏ năng lực, phẩm chất, hoàn cảnh gia đình từng HS.
1.3.1.2. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm
Trong lý luận giáo dục học truyền thống, công tác CN lớp chủ yếu được xem xét từ bình diện của giáo dục học và ít được quan tâm phân tích từ bình diện QL, trong khi đó hai chức năng này bổ trợ và quy định lẫn nhau. GVCN thực hiện chức năng QL toàn diện tập thể lớp để thực hiện trước chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả.
Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu chức năng lãnh đạo, tổ chức, QL của người GVCN. Chức năng lãnh đạo và QL là không giống nhau. Người QL có chức năng tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra đường lối, chiến lược và phương pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hưởng, động viên
người được lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy cả hai chức năng này được tích hợp hài hòa ở chủ thể QL là người GVCN. Người GVCN thực hiện chức năng QL khi là người đại diện cho HT, hội đồng nhà trường thực hiện các chủ trương, kế hoạch chung của nhà trường, nhưng lại là người lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS trong lớp CN với tư cách là người đứng đầu một tập thể lớp, đưa tập thể lớp phát triển thành một tập thể thân thiện.
Nhìn tổng thể chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, QL, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện.
Tóm lại, có sự thống nhất giữa chức năng QL và chức năng giáo dục. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các quan hệ của HS theo định hướng phát triển toàn diện nhân cách. Thống nhất giữa giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân. Thống nhất giữa tập thể phát triển với môi trường học tập thân thiện.
1.3.1.3. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm
Theo thông tư: 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học có nêu nhiệm vụ của GVCN như sau: Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS.
Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình CN và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường.
Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS.
Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp hoạt động của giáo viên chủ nhiệm lớp
1.3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ
Hoạt động CN lớp ở trường THPT nhằm hình thành choHS:
Có nhận thức đúng đắn về hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện theo chuẩn mực đạo đức đó.
Hình thành kỹ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học; kỹ năng lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các quan hệ.
Hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
Tiếp thu kiến thức và kỹ năng cơ bản phù hợp với trình độ, lứa tuổi của HS.
Để đạt được mục tiêu ấy người làm công tác QL giáo dục cần phải quan tâm đến lực lượng quan trọng trong công tác QL giáo dục HS một cách toàn diện đó chính là đội ngũ GVCN lớp, đây là lực lượng chủ đạo trong công tác giáo dục của nhà trường. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phụ thuộc phần lớn vào kết quả giáo dục của từng GVCN đối với lớp mà họ phụ trách. Công tác CN là một bộ phận quan trọng trong tổng thể các hoạt động của nhà trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS. Thường xuyên quan tâm đến các hoạt động của GVCN, thúc đẩy công việc của GVCN đạt kết quả cao nhất.
1.3.2.2. Phương pháp
Phương pháp hoạt động của người GVCN lớp là hệ thống đa dạng, bao gồm:
Phương pháp vận động quần chúng: Xây dựng tập thể HS vững mạnh, thực chất là vận động, giáo dục HS đưa vào các hoạt động có nề nếp, có kỷ luật chặt chẽ, tạo dư luận lành mạnh, xây dựng truyền thống, viễn cảnh tương lai…nhằm biến tập thể HS thành môi trường giáo dục. Để giáo dục HS cần vận động gia đình, các đoàn thể xã hội cùng tham gia, thống nhất mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục