nằm về phía bên phải so với nhóm lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng học tập nhóm lớp ĐC.
Từ bảng kết quả Bảng 3.8, ta có bảng phân phối tần số luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC như sau:
Bảng 3.9: Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 1
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |
Wi (TN) | 0 | 0 | 0 | 6.67 | 22.22 | 42.22 | 71.11 | 91.11 | 97.78 | 100 |
Wi (ĐC) | 0 | 0 | 0 | 6.67 | 22.22 | 42.22 | 71.11 | 91.11 | 97.78 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biện Pháp 3: Tổ Chức Dạy Học Tin Học Theo Dự Án Học Tập
- Mục Đích, Nội Dung, Đối Tượng, Phương Pháp, Thời Gian Kiểm Nghiệm
- Ý Kiến Đánh Giá Về Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
- Phân Tích Đánh Giá Kết Quả Định Tính Vòng 2
- Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Tin học cho học sinh dự bị Đại học Dân tộc - 19
- Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Tin học cho học sinh dự bị Đại học Dân tộc - 20
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
Chart Title
120
100
80
60
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 10
Wi(TN)
Wi(ĐC)
Biểu đồ 3.5: Tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm lớp TN và ĐC sau khi TN vòng 1
Biểu đồ 3.5 thể hiện đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm lớp TN nằm bên phải của đường biểu thị hội tụ lùi của nhóm lớp ĐC. Điều này bước đầu có thể kết luận chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.
Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa giá trị trung bình của hai nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC tác giả đã sử dụng kiểm định “Independent Samples T-test” trong phần mề SPSS, để kiểm định giả thuyết H0 là không có sự khác nhau về phương sai của hai tổng thể. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.10
Bảng 3.10: Kiểm định “Independent Samples T-test” về giá trị trung bình điểm kiểm tra đầu ra của thực nghiệm
Group Statistics
Lớp | N | Mean | Std. Deviation | Std. Error Mean | |
Điểm | ĐC | 45 | 6.6889 | 1.42737 | .21278 |
TN | 44 | 5.7500 | 1.34899 | .20337 |
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | |||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | |||
Lower | Upper | |||||||||
Điểm | Equal variances assumed | .282 | .597 | 3.188 | 87 | .002 | .93889 | .29452 | .35349 | 1.52429 |
Equal variances not assumed | 3.190 | 86.901 | .002 | .93889 | .29434 | .35386 | 1.52392 |
Phương sai thể hiện mức độ đồng đều hoặc không đồng đều (độ phân tán) của dữ liệu quan sát. Trong kiểm định “Independent-samples T-test”, cần dựa vào kết quả kiểm định sự bằng nhau của hai phương sai tổng thể, bằng kiểm định “Levene's Test for Equality of Variances”.
Kết quả kiểm định “Levene's Test for Equality of Variances” cho thấy, giá trị “Sig. = 0.597 > 0.05” nên giả thuyết H0 được chấp nhận, tức là không có sự khác nhau về phương sai của hai tổng thể. Do đó, sử dụng kết quả của “t-test for Equality of Means” ở dòng “Equal variances assumed”. Kết quả của “Equal variances assumed” giá trị “Sig. = 0.02 < 0.05” như vậy là có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai tổng thể mẫu.
Điểm số trung bình ở nhóm lớp TN là 6.6889 điểm cao hơn lớp ĐC là 5.7500 điểm, như vậy đã có sự gia tăng đáng kể về điểm số của lớp TN so với lớp ĐC. Từ kết quả kiểm định trên có thể khẳng định kết quả học tập môn Tin
học của học sinh đã được nâng lên. Như vậy khi triển khai thực hiện các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học Tin học cho học sinh DBĐH dân tộc là có tác dụng và hiệu quả.
3.2.6.3. Phân tích định tính
Sử dụng phương pháp quan sát và phân tích bằng cách ghi nhật ký của từng tiết dạy TN, kết quả thu được như sau:
- Đối với các nhóm lớp TN:
+ Áp dụng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT trong dạy học Tin học, học sinh được tham gia các hoạt động học tập, phát triển ý tưởng và thể hiện được bản thân, do đó biểu hiện năng lực sử dụng CNTT&TT rõ ràng hơn. Sau khi áp dụng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT, thì học sinh lớp TN đã có nhiều tiến bộ, thể hiện là học sinh cơ bản đạt được mức độ cao các tiêu chí trong khung năng lực đã đề xuất. Đồng thời thông qua việc áp dụng 3 biện pháp này học sinh còn được nâng cao năng lực làm việc theo nhóm, năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
+ Với việc triển khai các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT đa số học sinh ở lớp TN có những biểu hiện như: Học tập sôi nổi, chủ động, mạnh dạn hơn, tích cực làm việc nhóm, hợp tác, thảo luận. Tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh chưa chủ động, tích cực trong học tập, còn một số chưa tham gia tích cực trong các nhiệm vụ học tập của nhóm. Qua tìm hiểu, phát hiện được nguyên nhân dẫn đến học sinh vẫn chưa chủ động, thiếu tự tin là do chưa quen làm việc nhóm, nhiệm vụ học tập một số phần còn chưa phù hợp, việc đưa ngữ cảnh của các môn học khác vào nội dung giảng dạy môn Tin học còn trừu tượng. Đây là vấn đề tác giả cần xem xét để chỉnh sửa thêm về nhiệm vụ học tập, ngữ cảnh của môn học khác, khắc phục những tồn tại, hạn chế cho lần thực nghiệm vòng 2.
- Đối với lớp đối chứng:
+ Học sinh học tập theo cách giảng dạy bình thường, không sử dụng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT.
+ Trong các tiết học, học sinh tiếp thu kiến thức một cách thụ động, lớp học không sôi nổi, số lượng học sinh tham gia phát biểu ý kiến, trả lời câu hỏi không nhiều. Học sinh chưa tự đánh giá được mức độ năng lực CNTT&TT của bản thân, chưa thực sự hứng thú với môn Tin học.
Qua phân tích định tính, định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 có thể khẳng định bước đầu áp dụng ba biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc đã có tác động tích cực đối với giáo viên và học sinh. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa như mong muốn, do cách thiết kế các nhiệm vụ học tập trong bài dạy để hình thành kiến thức cho học sinh còn hạn chế như áp đặt, việc đưa ngữ cảnh môn học khác vào giảng dạy môn Tin học còn chưa thực sự phù hợp. Đặt ra yêu cầu hơi cao hơn so với khả năng của học sinh. Dẫn đến một số học sinh chưa thực hiện được nội dung thực hành theo yêu cầu. Đây là những vấn đề cần phải xem xét và hoàn thiện, chỉnh sửa trong TN vòng 2.
3.2.7. Tổ chức thực nghiệm vòng 2
3.2.7.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm.
Bảng 3.11: Lớp TN và ĐC thực nghiệm vòng 2
Nhóm | Số HS | Tổng HS | Giáo viên dạy | |
K18A1 | TN | 25 | 48 | Nguyễn Thị Thu |
K18 A2 | ĐC | 23 | ||
K18 C1 | TN | 26 | 51 | Lê Văn Sơn |
K18 C2 | ĐC | 25 |
3.2.7.2. Phân tích, đánh giá kết quả định lượng trước khi thực nghiệm vòng 2
Bảng 3.12: Kết quả học tập của học sinh lớp TN và ĐC trước khi TN vòng 2
Tổng số HS | Xi | Điểm Xi | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |||
TN | 51 | fi(TN) | 0 | 0 | 1 | 3 | 18 | 20 | 5 | 2 | 1 | 1 |
ĐC | 48 | fi(ĐC) | 0 | 0 | 1 | 2 | 19 | 18 | 4 | 3 | 1 | 0 |
Chart Title
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN ĐC
Biểu đồ 3.6: Kết quả điểm đầu vào trước thực nghiệm vòng 2 của lớp TN và ĐC
Với phân bố điểm ở biểu đồ 3.6 chứng tỏ chất lượng đầu vào ở lớp ĐC và lớp TN về năng lực sử dụng CNTT&TT là tương đương nhau. Tỷ lệ phân bố điểm cơ bản là tương đương nhau, tuy có sự chênh lệch nhỏ nhưng không ảnh hưởng đến kết quả TN.
Để kiểm tra giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về phương sai của hai tổng thể, tác giả kiểm định “Independent Samples T-test” trong phần mềm SPSS, nhằm kiểm định giả thuyết về ý nghĩa giá trị trung bình của hai lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 3. 13: Kiểm định “Independent Samples T-test” về giá trị trung bình điểm kiểm tra đầu vào thực nghiệm
Group Statistics
Lớp | N | Mean | Std. Deviation | Std. Error Mean | |
Điểm | TN | 51 | 5.7843 | 1.22170 | .17107 |
ĐC | 48 | 5.7292 | 1.10588 | .15962 |
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | |||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | |||
Lower | Upper | |||||||||
Điểm | Equal variances assumed | .057 | .812 | .235 | 97 | .815 | .05515 | .23469 | -.41064 | .52094 |
Equal variances not assumed | .236 | 96.858 | .814 | .05515 | .23397 | -.40924 | .51953 |
Kết quả kiểm định Levene cho thấy, giá trị “Sig. = 0.812 > 0.05” giả thuyết H0 được chấp nhận, tức là không có sự khác nhau về phương sai của hai tổng thể. Do đó, chúng ta sử dụng kết quả của “t-test for Equality of Means” ở dòng “Equal variances assumed”. Kết quả của cho thấy, giá trị “Sig. = 0.814 > 0.05” như vậy không có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai tổng thể mẫu. Có thể khẳng định trình độ học tập ở lớp ĐC và lớp TN là tương đương nhau, không có sự khác biệt.
3.2.7.3. Phân tích đánh giá kết quả định lượng vòng 2
Cuối đợt TNSP vòng 2, chúng tôi cho học sinh cả 2 nhóm làm bài kiểm tra. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.14: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TN vòng 2
Xi | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |
51 | f(i) (TN) | 0 | 0 | 1 | 3 | 8 | 11 | 15 | 9 | 3 | 1 |
48 | f(i) (ĐC) | 0 | 0 | 2 | 5 | 14 | 13 | 9 | 4 | 1 | 0 |
Với phân bố điểm ở bảng 3.14, vẽ biểu đồ biểu thị tần suất về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC sau khi thực nghiệm vòng 2 như sau:
Chart Title
16
14
12
10
8
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TN
ĐC
Biểu đồ 3.7: Tần suất về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC
Nhìn vào biểu đồ 3.7 tần suất về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm vòng 2, cho thấy đường biểu thị tần suất của nhóm lớp TN nằm bên phải so nhóm lớp ĐC, chứng tỏ chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng học tập nhóm lớp ĐC.
Từ bảng kết quả 3.14, ta có bảng phân phối tần số luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC như sau:
Bảng 3.15: Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN vòng 2
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |
Wi (TN) | 0 | 0 | 1.96 | 7.84 | 23.53 | 45.1 | 74.51 | 92.16 | 98.04 | 100 |
Wi (ĐC) | 0 | 0 | 4.17 | 14.58 | 43.75 | 70.83 | 89.58 | 97.92 | 100 | 100 |
120
100
80
60
40
20
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Wi(TN)
Wi(ĐC)
Biểu đồ 3.8: Biểu diễn đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm lớp TN và ĐC sau khi thực nghiệm vòng 2
Biểu đồ 3.8 thể hiện đường biểu thị hội tụ lùi của nhóm lớp TN nằm bên phải của đường biểu thị hội tụ lùi của nhóm lớp ĐC. Như vậy có thể kết luận chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.
Để kiểm định giả thuyết giá trị trung bình của hai nhóm lớp TN và lớp ĐC tác giả đã sử dụng kiểm định “Independent Samples T-test” trong phần mềm SPSS, kiểm định giả thuyết H0 là không có sự khác nhau phương sai của hai tổng thể. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.16
Bảng 3.16: Kiểm định “Independent Samples T-test” về giá trị trung bình điểm kiểm tra đầu ra của thực nghiệm
Group Statistics
Lớp | N | Mean | Std. Deviation | Std. Error Mean | |
Điểm | ĐC | 51 | 6.8431 | 1.39101 | .19478 |
TN | 48 | 5.9792 | 1.26305 | .18231 |
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | |||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | |||
Lower | Upper | |||||||||
Điểm | Equal variances assumed | .800 | .373 | 3.229 | 97 | .002 | .86397 | .26757 | .33291 | 1.39503 |
Equal variances not assumed | 3.238 | 96.880 | .002 | .86397 | .26679 | .33447 | 1.39347 |