đánh giá ở mức “cần thiết”, không có ý đánh giá ở mức “không cần thiết” và “ít cần thiết”. Kết quả cho thấy có sự nhất trí cao của giáo viên môn Tin học về sự cần thiết của biện pháp. Điều này cũng khẳng định tầm quan trọng của việc thiết kế bài dạy Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Biện pháp 2: “Dạy học Tin học gắn với bối cảnh thực tiễn” có 68.0% ý kiến đánh giá ở mức “rất cần thiết”, 24% ý kiến đánh giá ở mức “cần thiết” và 8% ý kiến đánh giá ở mức “ít cần thiết”, không có ý kiến đánh giá ở mức “không cần thiết”. Kết quả cho thấy đưa ngữ cảnh các môn học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH vào dạy học môn Tin học là phù hợp để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Biện pháp 3: “Tổ chức dạy học Tin học theo dự án học tập” có 76.0% ý kiến đánh giá ở mức “rất cần thiết”; 20% ý kiến đánh giá ở mức “cần thiết”; 4% ý kiến đánh giá ở mức “ít cần thiết”. Với đặc điểm học sinh DBĐH dân tộc ở nội trú tại trường, đặc điểm môn Tin học thì có đến 96% giáo viên môn Tin học đánh giá ở mức độ “cần thiết” trở lên, như vậy việc đa dạng hóa hình thức giảng dạy, học tập thông qua việc triển khai thực hiện các dự án học tập trong dạy học môn Tin học sẽ phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
3.1.2.2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
Kết quả kiểm định độ tin cậy số liệu đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc bằng phần mềm SPSS thể hiện qua bảng 3.3 và bảng 3.4
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Cronbach Alpha về tính khả thi của các biện pháp
Cronbach's Alpha | N of Items |
.928 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Biện Pháp 2: Dạy Học Tin Học Gắn Với Bối Cảnh Thực Tiễn.
- Biện Pháp 3: Tổ Chức Dạy Học Tin Học Theo Dự Án Học Tập
- Mục Đích, Nội Dung, Đối Tượng, Phương Pháp, Thời Gian Kiểm Nghiệm
- Phân Bố Tần Suất Luỹ Tích Hội Tụ Lùi Sau Khi Tn Vòng 1
- Phân Tích Đánh Giá Kết Quả Định Tính Vòng 2
- Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Tin học cho học sinh dự bị Đại học Dân tộc - 19
Xem toàn bộ 184 trang tài liệu này.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted | Scale Variance if Item Deleted | Corrected Item- Total Correlation | Cronbach's Alpha if Item Deleted | |
1. Thiết kế bài dạy môn Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT | 7.6800 | .477 | .923 | .839 |
2. Dạy học Tin học gắn với bối cảnh thực tiễn | 7.6400 | .573 | .816 | .930 |
3. Tổ chức dạy học Tin học theo dự án học tập | 7.7200 | .460 | .843 | .913 |
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nhân tố EFA về tính khả thi của các biện pháp
KMO and Bartlett's Test | ||
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. | .704 | |
Bartlett's Test of Sphericity | Approx. Chi-Square | 59.707 |
df | 3 | |
Sig. | .000 |
Giá trị Cronbach Alpha là 0.896 thoả mãn điều kiện lớn hơn 0.6; hệ số tương quan biến-tổng (Corrected Item - Total Correlation) của cả 3 biến đều có giá trị lớn hơn 0.3; giá trị Cronbach Alpha nếu biến bị xoá đi (Cronbach Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng nên dữ liệu thu thập có độ tin cậy, không biến nào bị loại bỏ. Kết quả phân tích EFA cho thấy, hệ số KMO là 0.704 lớn hơn 0.5; giá trị Sig là 0.00 nhỏ hơn 0.05. Như vậy, kết quả phân tích Cronbach Alpha và EFA cho thấy, dữ liệu ý kiến
chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc là có ý nghĩa thống kê.
TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
BP1
BP2
BP3
Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi
Tổng hợp kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
Kết quả thể hiện qua biểu đồ 3.1 cho thấy, đa số các ý kiến đánh giá của giáo viên môn Tin học đều cho rằng ba biện pháp luận án đề xuất là rất khả thi. Trong đó:
Biện pháp 1: Có 84% ý kiến đánh giá ở mức “rất khả thi”; 16% ý kiến cho rằng “khả thi”. Như vậy giáo viên môn Tin học thống nhất cao về tính khả thi bài dạy học môn Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Biện pháp 2: Có 88% ý kiến đánh giá ở mức “rất khả thi”, 12% ý kiến đánh giá ở mức “khả thi”, không có ý kiến đánh giá ở mức “ít khả thi” và “không khả thi”. Kết quả cho thấy việc đưa ngữ cảnh các môn học trong chương trình bồi dưỡng DBĐH vào dạy học môn Tin học sẽ rất khả thi để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Biện pháp 3: Có 80.0% ý kiến đánh giá ở mức “rất khả thi; 20% ý kiến đánh giá ở “mức khả thi”, không có ý kiến đánh giá ở mức “ít khả thi” và “không khả thi”. Với đặc điểm học sinh DBĐH dân tộc ở nội trú tại trường, kết quả đánh giá cho thấy đa số giáo viên môn Tin học lựa chọn cho thấy mức độ “khả thi” trở lên, việc triển khai các dự án học tập trong dạy học môn Tin học sẽ rất khả thi để phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Như vậy, từ số liệu về kết quả đánh giá của giáo viên môn Tin học cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đều được đánh giá rất cao.
3.2. KIỂM NGHIỆM BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.2.1. Mục đích thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của luận án.
- Bước đầu khẳng định tính khả thi và tính hiệu quả của ba biện pháp sư phạm được đề xuất trong luận án qua thực tiễn dạy học Tin học tại trường DBĐH.
- Đánh giá mức độ, hiệu quả của việc phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc trong quá trình bồi dưỡng DBĐH. Khẳng định năng lực sử dụng CNTT&TT tốt hơn khi áp dụng 3 biện pháp đã đề xuất ở chương 2.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm
- Thực hiện bài dạy Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT;
- Dạy học tin học gắn với bối cảnh thực tiễn;
- Triển khai dự án học tập trong dạy môn Tin học.
3.2.3. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm sư phạm
- Thời gian: Tiến hành trong 2 năm học 2019-2020 và 2020-2021 theo phương pháp thực nghiệm có đối chứng.
- Địa điểm: Trường Dự bị Đại học Dân tộc Sầm Sơn
- Đối tượng: Học sinh Khóa 17 năm học 2019-2020 và học sinh Khoá 18 năm học 2020-2021.
+ Thực nghiệm vòng 1: HS khoá 17 năm học 2019-2020.
+ Thực nghiệm vòng 2: Học sinh khoá 18 năm học 2020-2021
3.2.4. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Chuẩn bị các nội dung TN, hướng dẫn giáo viên cách chuẩn bị và thực hiện các bài dạy môn Tin học phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT, dạy học Tin học gắn với bối cảnh thực tiễn và triển khai một số dự án học tập.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm theo hai phương diện: Tính khả thi và tính hiệu quả các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
Đợt thực nghiệm thứ nhất mục đích là thăm dò và chuẩn đoán về tính khả thi của ba biện pháp sư phạm đã đề xuất. Đợt thực nghiệm thứ 2 tập trung dạy các nội dung để có thể đánh giá chính xác hơn kiến thức, kỹ năng, thái độ, kết quả học tập của học sinh qua quan sát thường xuyên các buổi học và kết quả bài kiểm tra. Trên cơ sở đó để khẳng định lại một lần nữa tính khả thi và tính hiệu quả của ba biện pháp đã đề xuất.
Kết quả thực nghiệm được phân tích và xử lí bằng phương pháp thống kê toán học để so sánh giữa lớp ĐC và TN để kết luận tính khả thi, tính hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp phát triển năng lực sử dụng CNTT&TT cho học sinh DBĐH dân tộc.
3.2.5. Xử lý kết quả thực nghiệm
3.2.5.1. Đánh giá định lượng
a. Đánh giá nhận thức của học sinh
- Công cụ đo: Bài kiểm tra 1 tiết. Thiết kế đề kiểm tra để đánh giá trước và sau đợt thực nghiệm trên cơ sở nội dung, mục tiêu của bài học.
- Thang đo: Đánh giá học sinh theo thang điểm 10.
b. Đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT của học sinh DBĐH dân tộc
- Công cụ đo: Đánh giá năng lực sử dụng CNTT&TT bằng bảng kiểm năng lực (bảng 1.4, chương 1)
- Xử lý kết quả: Các thông số được xử lý theo phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sử dụng phần mềm SPSS, MS.Excel.
3.2.5.2. Đánh giá định tính
Việc đánh giá định tính được thực hiện thông qua theo dõi, quan sát để đánh giá mức độ tích cực, sự hứng thú của học sinh DBĐH dân tộc, khi học tập môn Tin học trong thời gian thực nghiệm.
3.2.6. Tổ chức thực nghiệm vòng 1
3.2.6.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Để kết quả TN được khách quan, chọn nhóm TN và nhóm ĐC gồm các HS có kết quả bài kiểm tra kiến thức tương đương nhau cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Lớp TN và ĐC vòng 1
Nhóm | Số HS | Tổng HS | Giáo viên dạy | |
K17A1 | TN | 20 | 43 | Lê Văn Sơn |
K17 A2 | ĐC | 23 | ||
K17 C1 | TN | 25 | 46 | Nguyễn Thị Thu |
K17 C2 | ĐC | 21 |
Điểm bài kiểm tra của học sinh trước khi TN sư phạm vòng 1 như sau:
Bảng 3.6. Kết quả học tập của học sinh nhóm TN và ĐC trước khi TNSP vòng 1
Tổng số HS | Xi | Điểm Xi | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |||
TN | 45 | fi(TN) | 0 | 0 | 1 | 5 | 11 | 14 | 8 | 5 | 1 | 0 |
ĐC | 44 | fi(ĐC) | 0 | 0 | 2 | 6 | 14 | 12 | 6 | 3 | 1 | 0 |
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Lớp TN Lớp ĐC
Biểu đồ 3.3: Kết quả điểm đầu vào trước thực nghiệm vòng 1 của lớp TN và ĐC
Với phân bố điểm ở biểu đồ 3.3 chứng tỏ chất lượng đầu vào ở lớp ĐC và lớp TN về năng lực sử dụng CNTT&TT là tương đương nhau. Tỷ lệ phân bố điểm cơ bản là tương đương nhau, tuy có sự chênh lệch nhỏ nhưng sự chênh lệch này không ảnh hưởng đến kết quả thực nghiệm.
Để kiểm tra giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về phương sai của hai tổng thể, tác giả dùng kiểm định “Independent Samples T-test” trong phần mềm SPSS, nhằm kiểm định giả thuyết ý nghĩa giá trị trung bình của hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.7: Kiểm định “Independent Samples T-test” về giá trị trung bình điểm kiểm tra đầu vào của thực nghiệm
Group Statistics
Lớp | N | Mean | Std. Deviation | Std. Error Mean | |
Điểm | TN | 45 | 5.9333 | 1.32116 | .19695 |
ĐC | 44 | 5.6136 | 1.33322 | .20099 |
Independent Samples Test
Levene's Test for Equality of Variances | t-test for Equality of Means | |||||||||
F | Sig. | t | df | Sig. (2- tailed) | Mean Difference | Std. Error Difference | 95% Confidence Interval of the Difference | |||
Lower | Upper | |||||||||
Điểm | Equal variances assumed | .092 | .762 | 1.136 | 87 | .259 | .31970 | .28137 | -.23956 | .87895 |
Equal variances not assumed | 1.136 | 86.912 | .259 | .31970 | .28140 | -.23962 | .87902 |
Kết quả kiểm định cho thấy, giá trị “Sig. = 0.762 > 0.05” nên giả thuyết H0 được chấp nhận, tức là không có sự khác nhau về phương sai của hai tổng thể. Do đó, chúng ta sử dụng kết quả của “t-test for Equality of Means” ở dòng “Equal variances assumed” giá trị “Sig. = 0.259 > 0.05” như vậy không có sự khác biệt về giá trị trung bình của hai tổng thể mẫu. Từ đó khẳng định trình độ học tập của học sinh ở lớp ĐC và lớp TN là tương đương nhau, không có sự khác biệt.
3.2.6.2. Đánh giá định lượng thực nghiệm vòng 1
Cuối đợt TNSP vòng 1, cho học sinh cả 2 nhóm làm bài kiểm tra. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 3.8: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TN vòng 1
Xi | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | |
45 | f(i) (TN) | 0 | 0 | 0 | 3 | 7 | 9 | 13 | 9 | 3 | 1 |
44 | f(i) (ĐC) | 0 | 0 | 2 | 6 | 10 | 14 | 8 | 3 | 1 | 0 |
Với phân bố điểm ở bảng 3.8, vẽ bảng biểu thị tần số về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC sau khi thực nghiệm vòng 1 như sau:
Chart Title
16
14
12
10
8
6
4
2
0
1
2
3
4 5
6
7
8
9 10
TN
ĐC
Biểu đồ 3.4: Tần suất về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm vòng 1
Nhìn vào biểu đồ tần suất về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm vòng 1, cho thấy đường biểu thị tần suất của nhóm lớp TN